Văn bản pháp luật: Quyết định 18/2001/QĐ-BNNPTNT

Ngô Thế Dân
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 18/2001/QĐ-BNNPTNT
Quyết định
22/03/2001
07/03/2001

Tóm tắt nội dung

Về việc Ban hành tiêu chuẩn ngành

Thứ trưởng
2.001
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Toàn văn

C sở dữ liệu văn bn quy phạm pháp luật

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Về việc Ban hành tiêu chuẩn ngành

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính Phủ "Quy định phân công tráchnhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá"

Căn cứ công văn số12 TCTCVN/CV đề nghị ban hành TCN về Quy trình kỹ thuật về cây chè

Xét đề nghị của ÔngVụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và CLSP

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành các tiêu chuẩnngành sau:

- 10TCN 446-2001 Quytrình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè

- 10 TCN 447-2001 Homchè giống LDP1 và LDP2

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau15 ngày kể từ ngày ký

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụtrưởng Vụ Khoa học công nghệ và CLSP, viện trưởng Viện nghiên cứu chè, Thủ trưởngcác đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

10TCN tiêu chuẩn ngành

10TCN 446 2000

 Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè

 

 

Tiêu chuẩn ngành                                                                    10TCN 446 2001

Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch chè

Technical procedure for Tea production

1. Phạm vi áp dụng:

Tiêu chuẩn này áp dụngcho toàn bộ diện tích chè trồng mới bằng cây giâm cành và diện tích chè kinhdoanh trong cả nước.

2. Quy trình kỹthuật.

2.1- Điều kiệnsinh thái

2.1.1-Khí hậu.

- Nhiệt độ không khítrung bình hàng năm: 18 - 23o C.

- Độ ẩm không khítrung bình hàng năm: trên 80%.

- Lượng mưa hàng năm:trên 1.200 mm.

2.1.2- Đất đai:

- Đất có tầng dày canhtác 50 cm trở lên, kết cấu tơi xốp.

- Mạch nước ngầm ở sâudưới mặt đất từ 100 cm trở lên.

- Độ pHKCLtừ 4,0 - 6,0, tỷ lệ mùn tổng số 2,0% trở lên.

- Độ dốc bình quân đồikhông quá 25o.

2.2-Thiết kế đồinương.

2.2.1- Thiết kếđồi, hàng chè:

- Thiết kế từng đồiphải nằm trong thiết kế tổng thể chung toàn vùng.

- Thiết kế đồng bộngay từ đầu hệ thống đường, các công trình phụ trợ cây phân xanh, che bóng,chắn gió; Những nơi thuận lợi cần làm đập, hồ chứa nước chân đồi, bể chứa nước,hệ thống tưới nước, hố ủ phân trên đồi.

- Thiết kế hàng:

+ Nơi đồi có độ dốcbình quân 6o trở xuống (cục bộ có thể tới 8o): Thiết kếhàng chè thẳng theo hàng dài nhất, song song với đường bình độ chính, hàng cụtxếp ở bìa lô.

+ Nơi đồi có độ dốcbình quân trên 6o: Thiết kế hàng theo đường đồng mức, hàng cụt xếpxen kẽ và tập trung thành nhóm số chẵn.

2.2.2- Hệ thống đường:

Loại đường

Vị trí

Bề rộng mặt đường

(m)

Độ dốc mặt đường

(độ)

Độ nghiêng vào trong đồi

(độ)

Các yêu cầu khác

1

2

3

4

5

6

1- Đường trục chính

Xuyên giữa khu chè.

5 - 6

5

-

Hai mép trồng cây. Có hệ thống rãnh thoát nước hai bên

1- Đường liên đồi

Nối đường trục với các đồi hoặc các đồi với nhau

4 - 5

6

6

Mép ngoài trồng cây

3- Đường lên đồi

Nối đường liên đồi với đỉnh và đường vành đồi

3 - 4

8 - 10

5

Có rãnh thoát nước phía trong. Có vòng quay xe ở ngã ba. Mép ngoài trồng cây thưa.

4- Đường vành đồi

Đường vành chân đồi và cách 30 - 50 m theo sườn đồi có một đường.

3 - 4

1 - 2

6 - 7

Mép ngoài trồng cây thưa.

5- Đường lô

Cắt ngang (đồi phẳng) hay cắt chéo hàng chè (đồi dốc), cách nhau 150 - 200 m

3 - 4

10 - 12

-

Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước.

6- Đường chăm sóc

Trong lô chè, cách nhau 57 - 70 m, cắt ngang hay chéo hàng chè.

1,2 - 1,3

10 - 12

-

Sửa theo mặt đất tự nhiên, không có rãnh thoát nước.

2.2.3- Thiết kếhạng mục phụ trợ.

- Có đai rừng chắnvuông góc với hướng gió chính. Cứ cách 200 - 500 mét có một đai rộng 5 - 10mét, có kết cấu thoáng. Nơi thuận lợi thì bố trí thêm đai rừng vành chân vàđỉnh đồi.

- Cứ 5 - 10 ha có mộtlán trú mưa, nắng. Cứ 3 - 5 ha có một bể chìm chứa nước 3 - 5 m3,bình quân 1 m3 nước / ha cho phun thuốc. Cứ 2 - 3 ha có một hố ủphân hữu cơ tại chỗ, dung tích chứa 8 - 10 m3/ đợt ủ.

2.3- Kỹ thuậtgieo trồng.

2.3.1- Làm đất

.Việc làm đất trồng chè phải đạtyêu cầu sâu, sạch, ải, vùi lớp đất mặt có nhiều hạt cỏ xuống dưới, san ủi nhữngđiểm dốc cục bộ.

a) Làm đất theo cáchcày sâu toàn bộ bề mặt sâu 20 - 25 cm, bừa san. Trường hợp không cày toàn bộ bềmặt cũng phải đào rãnh trồng. Đào rãnh hàng trồng chè sâu 40 - 45 cm, rộng 50 -60 cm. Lấp đất mặt xuống dưới, lấp đất cái lên trên cách mặt đất 5 - 10 cm.

b) Thời vụ làm đất:Làm đất vào thời gian ít mưa (dưới 150 mm/ tháng) tránh xói mòn.

- Tháng 9 - 11 đối vớiloại đất mới, nhiều mùn, khai hoang xong trồng ngay.

- Tháng 11 - 3 đối vớiloại đất phục hoang, đất xấu, trồng một vụ cây phân xanh cải tạo đất.

2.3.2- Giống chè.

2.3.2.1- Trồng cácgiống chè đã được khảo nghiệm thích hợp vùng:

- Vùng thấp ( độ cao dưới100m): Nhân trồng giống PH1, LDP1, LDP2 vàTrung Du chọn lọc, giâm cành.

- Vùng giữa : Phânvùng có độ cao 100 - 500 m trồng các giống LDP1, LDP2, vàShan chọn lọc giâm cành. Phân vùng có độ cao 500 - 1000m trồng giống Shan chọnlọc,TRI 777 giâm cành.

- Vùng cao (hơn1000m): Trồng giống Shan chọn lọc tại chỗ.

2.3.2.2- Trồng chè bầucây đảm bảo đúng tiêu chuẩn:

Chè giâm cành: Câysinh trưởng trong vườn ươm từ 8 - 12 tháng tuổi. Mầm cây cao từ 20 cm trở lên,có 6 - 8 lá thật, đường kính mầm sát gốc từ 4 - 5 mm trở lên, vỏ phía gốc màuđỏ nâu, phía ngọn xanh thẫm. Lá chè to, dày, xanh đậm, bóng láng, không có nụhoa.

2.3.3- Thời vụtrồng.

Thời vụ giâm cành:Phía Bắc tháng 1 - 2 và tháng 7 - 8; Phía Nam tháng 2 - 3 và tháng 5- 7.

Thời vụ trồng bầu cây:Phía Bắc tháng 1 - 3 và tháng 8 - 9; Phía Nam tháng 2 - 4 và tháng 6 - 7 khiđất đủ ẩm.

2.3.4- Trồng câychè.

Đất trồng chè phải đượccày vùi phân xanh trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Khi trồng thì bổ hố hay càyrạch sâu 20 - 25 cm theo rãnh hàng đã được đào để trồng bầu cây.

2.3.4.1- Khoảng cáchtrồng:

- Nơi dốc dưới 15o:Hàng cách hàng 1,4 - 1,5 m, cây cách cây 0,4 - 0,5 m.

- Nơi dốc trên 15o: Hàng cách hàng 1,2 - 1,3 m, cây cách cây 0,3 - 0,4 m.

2.3.4.2- Trồng cây saukhi đã bỏ túi bầu. Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều xung quanhbầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1 - 2 cm, đặt mầm cây theo một hướngxuôi chiều gió chính.

Trồng xong tủ cỏ, ráchai bên hàng chè hay hốc trồng dày 8 - 10 cm, rộng 20 - 30 cm mỗi bên. Loại cỏ, rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh.

2.3.4.3- Trồng câyphân xanh, che bóng: Cây phân xanh là các loại cây có khả năng cải tạođất, làm phân bón tăng chất dinh dưỡng cho cây chè, tốt nhất là các cây họ đậu.

Thời vụ gieo: Từ tháng1 - 4 hàng năm, ngay sau khi làm đất, trồng chè.

Cách gieo: Cây hàngnăm gieo giữa hàng, mật độ tuỳ theo loại cây, cách gốc chè ít nhất 40 cm về mỗibên. Cây phân xanh lưu niên 2 - 4 năm (các loại muồng, cốt khí) kiêm che bóngtạm được gieo theo cụm một đường giữa hai hàng chè, khoảng cách tâm cụm 30 - 40cm, mỗi cụm đường kính 3 - 5 cm.

Cây bóng mát bộ đậu,thân gỗ, tán thưa, rộng, không tranh chấp nước với cây chè về mùa đông, đượctrồng cùng hàng hay giữa hai hàng chè, mật độ từ 150 - 250 cây/ha, trồng bằngcây ươm bầu, đảm bảo che bóng 30 - 50 % ánh sáng mặt trời.

2.4- Kỹ thuậtchăm sóc:

2.4.1- Giặm cây con.

Nương chè phải đượctrồng giặm cây con ngay từ năm đầu sau trồng vào những chỗ mất khoảng. Bầu câycon đem giặm có cùng tuổi cây trồng trên nương, đã được dự phòng 10%.

Bón thêm mỗi cây 1,0kg phân chuồng tốt trước trồng giặm.

Trồng giặm vào ngàyrâm mát, mưa nhỏ hoặc sau mưa to.

Giặm chè cần được tiếnhành liên tục trong thời kỳ nương chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm), đảm bảo nươngchè đông đặc, đồng đều. Trồng giặm tốt nhất vào thời vụ Xuân sớm (tháng 1 - 2),mưa nhỏ, đất vừa ẩm.

Đối với nương chè tuổilớn mất khoảng tiến hành trồng giặm cây con 14 - 16 tháng tuổi, chiều cao 35 -40 cm sau khi bấm ngọn. Kích thước bầu lớn 25 x 12 cm, bầu đất được đóng với tỷlệ 3 phần đất + 1 phần phân hữu cơ hoai mục đã được ủ với phân lân.

Thời vụ giặm từ tháng8 - 10 (phía Bắc), tháng 9 - 11 (phía Nam) vào cuối mùa mưa khi đất đủ ẩm.

2.4.2- Bón phân.

2.4.2.1- Bón lót trướckhi trồng: Sau khi đào rãnh hàng xong bón lót phân hữu cơ 20 - 30 tấn/ ha và100 - 150 kg P2O5 kg/ha, trộn phân vào đất trồng.

2.4.2.2- Bón phân chomỗi ha chè kiến thiết cơ bản (2 - 3 năm sau trồng) theo bảng sau:

Loại chè

Loại phân

Lượng phân

(kg)

Số lần bón

Thời gian bón

(vào tháng)

Phương pháp bón

1

2

3

4

5

6

Chè tuổi 1

N

P2O5

K2O

40

30

30

2

1

1

2 - 3 và 6 -7

2 - 3

2 - 3

Trộn đều, bón sâu 6 - 8 cm, cách gốc 25 - 30 cm, lấp kín.

Chè tuổi 2

 

 

N

P2O5

K2O

60

30

40

2

1

1

2 - 3 và 6 - 7

2 - 3

2- -3

Trộn đều, bón sâu 6 - 8 cm, cách gốc 25 - 30 cm, lấp kín.

Đốn tạo hình lần I (2 tuổi)

Hữu cơ

 

P2O5

15.000 - 20.000

 

100

1

 

1

11 - 12

 

11 - 12

Trộn đều, bón rạch sâu 15 - 20 cm, cách gốc 30 - 40 cm, lấp kín.

Chè tuổi 3

N

P2O5

K2O

80

40

60

2

1

2

2 - 3 và 6 - 7

2 - 3

2 - 3 và 6 - 7

Trộn đều, bón sâu 6 - 8 cm, cách gốc 30 - 40 cm, lấp kín.

2.4.2.3- Bón phân chomỗi ha chè kinh doanh theo bảng sau:

Loại chè

Loại phân

Lượng phân

(kg)

Số lần bón

Thời gian bón

(vào tháng)

Phương pháp bón

1

2

3

4

5

6

Các loại hình kinh doanh 3 năm 1 lần

Hữu cơ

P2O5

25.000 - 30.000

100

1

1

12 - 1

12 - 1

Trộn đều, bón rạch sâu 15 - 20 cm, giữa hàng, lấp kín.

Năng suất đọt dưới 60 tạ/ha

N

P2O5

K2O

100 - 120

40 - 60

60 - 80

3 - 4

1

2

2 ; 4 ; 6 ; 8

2

2 ; 4

Trộn đều, bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 40 - 20 - 30 - 10 % hoặc 40 - 30 - 30% N; 100 % P2O5; 60 - 40%K2O

Năng suất đọt

60 - dưới 80 ta/ha

N

P2O5

K2O

120 - 180

60 - 100

80 - 120

3 - 4

1

2

2 ; 4 ; 6 ; 8

2

2 - 4

Trộn đều, bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 40 - 20 - 30 - 10 hoặc 40 - 30 - 30% N; 100% P2O5; 60 - 40%K2O.

Năng suất đọt

80 - dưới 120 tạ/ha.

N

P2O5

K2O

180 - 300

100 - 160

120 - 200

3 - 5

1

2 - 3

1 ; 3 ; 5 ; 7 ; 9

1

1 ; 5 ; 9

Trộn đều, bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 - 20 - 30 - 20 - 10% hoặc 30 - 20 - 30 - 20% N; 100% P2O5; 60 - 30 - 10%K2O.

Năng suất đọt từ 120 tạ/ha trở lên

N

P2O5

K2O

300 - 600

160 - 200

200 - 300

3 - 5

1

2 - 3

1 ; 3 ; 5 ; 7 ; 9

1

1 ; 5 ; 9

Trộn đều, bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 30 - 20 - 30 - 20 - 10% hoặc 30 - 20 - 30 - 20% N; 100% P2O5; 60 - 30 - 10%K2O.

2.4.2.4- Bón phân chomỗi 1 ha chè giống vườn cây lấy hom như sau:

Loại phân

Lượng phân

(Kg)

Số lần bón

Thời gian bón

(vào tháng)

Phương pháp bón

Hữu cơ

25.000 - 30.000

1

12 - 1

Trộn đều với phân lân, bón rạch sâu 15 - 20 cm, giữa hàng, lấp kín.

N

P2O5

K2O

200

300

200

2

1

2

2 ; 6

12 - 1

2 ; 6

Trộn đều, bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 60 - 40 % N; 100% P2O5; 60 - 40%K2O

2.4.2.5- Bón phân chochè phục hồi.

Nương chè tuổi lớn,mất khoảng dưới 40% cần tiến hành phục hồi.

Đào rãnh hay hố trồnggiặm rộng 40 cm, sâu 30cm, bón phân hữu cơ lượng 2,5 - 3,0 kg/ gốc, trộn đấtlấp kín trước khi giặm ít nhất 1 tháng.

Những điểm mất khoảngliên tục, tiến hành gieo cây phân xanh, bổ sung cây bóng mát như chè KTCB trênđất phục hoang.

Bón phân cho 1 ha cụthể như sau:

Loại phân

Lượng phân

(Kg)

Số lần bón

Thời gian bón

(vào tháng)

Phương pháp bón

Hữu cơ

20.000 - 30.000

1

12 - 1

Trộn đều với phân lân, bón rạch sâu 15 - 20 cm , giữa hàng, lấp kín. Bón trước 1 năm đối với chè đốn đau, đốn trẻ lại.

N

P2O5

K2O

200 - 300

100

150 - 200

2 - 3

1

2

2 ; 5 ; 8

12 - 1

2 ; 6

Trộn đều, bón sâu 6 - 8 cm, giữa hàng, lấp kín. Bón 60 - 40 % hoặc 30 - 40 - 30% N; 100% P2O5; 60 - 40%K2O

2.4.3- Phòng trừ cỏdại.

2.4.3.1- Đối với chèkiến thiết cơ bản:

Xới cỏ, đảm bảo cỏsạch quanh năm trên hàng chè.

Riêng chè 1 tuổi cầnnhổ cỏ tay ở gốc chè để bảo vệ được cây chè. Giữa hàng trồng xen cây phân xanh,đậu đỗ, hoặc bừa xới sạch cỏ.

Vụ Xuân (tháng 1 - 2)và vụ Thu (tháng 8 - 9) xới sạch toàn bộ diện tích 1 lần/vụ.

Trong năm xới gốc 2 -3 lần, rộng 30 - 40 cm về hai bên hàng chè.

2.4.3.2- Đối với chèkinh doanh:

- Vụ Đông Xuân: Xớisạch cỏ dại, cây giữa hàng hoặc phay sâu 10 cm, lấp phân hữu cơ và cành lá giàsau khi đốn, nếu hạn không cày được thì xới sạch toàn bộ.

- Vụ Hè Thu: Đào gốccây dại, phát luổng hoặc xới cỏ gốc giữa hàng, bừa 3 - 4 lần hoặc phay sâu 5cm.

Đồi chè được tủ cỏ,rác kín đất trong vụ Đông Xuân thì bớt các khâu làm cỏ trong vụ Hè Thu.

2.4.3.3- Đối với vườnchè nuôi hom giống:

- Vụ Đông Xuân: Xớisạch cỏ gốc, cày bừa giữa hàng để làm sạch cỏ.

- Vụ Hè Thu: Xới cỏkết hợp bón phân, phát cỏ dại trong nương chè và bìa lô.

2.4.3.4- Đối với chèphục hồi:

- Vụ Đông Xuân: Xớisạch cỏ trên toàn bộ diện tích.

- Vụ Hè Thu: Đánh gốccây dại, phát cỏ ven đường, luổng cỏ gốc.

2.4.4- Phòng trừsâu, bệnh.

Phòng trừ sâu, bệnh hạichè bằng biện pháp tổng hợp đảm bảo hợp lý về kinh tế và bền vững dựa trên sựphối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống và hoá học, nhằmđạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường.

Phải kiểm tra thườngxuyên, phát hiện sớm để tập trung phòng trừ. Các biện pháp phòng trừ cụ thể:

- Biện pháp canh tác:Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phânhợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại bỏ trứng sâu, mầm bệnh.

- Biện pháp sinh học,sinh thái: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo độ ẩmtrên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tậpđoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái trên nương chè.

- Biện pháp hoá học:

Không phun thuốc theođịnh kỳ.

Phun thuốc theo điềutra dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc khi chè mới bị bệnh.

Dùng thuốc đúng chỉdẫn về loại, liều lượng dùng đối với các đối tượng sâu, bệnh hại. Thời giancách ly đảm bảo ít nhất 10 - 15 ngày mới được thu hái đọt chè.

2.4.5- Đốn chè.

2.4.5.1- Đốn tạo hình:

Lần 1: Khi chè 2 tuổi,đốn thân chính cách mặt đất 12 - 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 - 35 cm.

Lần 2: Khi chè 3 tuổi,đốn cành chính cách mặt đất 30 - 35 cm, đốn cành tán cách mặt đất 40 - 45 cm.

2.4.5.2- Đốn phớt:

Hai năm đầu, mỗi nămđốn trên vết đốn cũ 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3 cm, khi vết đốn dướicùng cao 70 cm so với mặt đất thì hàng năm chỉ đốn cao thêm 1 cm so vết đốn cũ.

Tuyệt đối không cắttỉa cành la, đảm bảo độ che phủ, khép tán trên nương.

Đối với nương chè sinhtrưởng yếu, tán lá thưa mỏng, có thể áp dụng chu kỳ đốn cách năm: 1 năm đốnphớt như trên, 1 năm đốn sửa bằng tán chỉ cắt phần cành xanh.

2.4.5.3- Đốn lửng:

Những đồi chè đã đượcđốn phớt nhiều năm, vết đốn cao quá 90 cm so với mặt đất, nhiều cành tăm hương,u bướu, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 - 65 cm; hoặc chènăng suất khá nhưng cây cao quá cũng đốn lửng cách mặt đất 70 - 75 cm.

2.4.5.4- Đốn đau:Những đồi chè được đốn lửng nhiều năm, cành nhiều mấu, cây sinh trưởng kém,năng suất giảm rõ rệt thì đốn đau cách mặt đất 40 - 45 cm.

2.4.5.5- Đốn trẻ lại:Những nương chè già, cằn cỗi đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm nghiêmtrọng thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 - 25 cm.

2.4.5.6- Thời vụ đốn:Từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1.

- Nơi thường bị sươngmuối đốn muộn hơn, đốn sau đợt sương muối nặng.

- Đốn đau trước, đốnphớt sau.

- Đốn tạo hình, chècon trước, đốn chè trưởng thành sau.

Đối với vùng đảm bảođộ ẩm, hoặc có điều kiện chủ động tưới chè có thể đốn một phần diện tích vàotháng 4 - 5 sau đợt chè Xuân góp phần rải vụ thu hoạch chè.

2.4.5.7- Cách đốn vàdụng cụ đốn:

- Đốn tạo tán có mặtbằng nghiêng theo sườn dốc, không làm dập cành, sây sát vỏ.

- Đốn đau, đốn lửng,đốn tạo hình lần đầu thì dùng dao. Đốn phớt, đốn tạo hình lần 2 thì dùng kéohoặc dao. Đốn trẻ lại, sửa cành lớn chè giống thì dùng cưa.

- Đối với các giốngchè có phân cành nhiều, mật độ cành lớn, sinh trưởng đỉnh đều thì có thể ápdụng máy đốn để nâng cao năng suất lao động.

2.4.6- Tưới chè:

Nơi có điều kiện vềnguồn nước, khả năng đầu tư thì có thể tiến hành tưới cho chè khi độ ẩm đất dưới60% sức chứa ẩm đồng ruộng (vào các tháng hạn, từ tháng 11 - 4 năm sau và cácthời điểm hạn dài chính vụ quá 15 ngày).

Tưới theo phương phápphun mưa bề mặt với vòi tưới di động hoặc cố định cho hiệu quả cao.

2.5- Thu hoạchvà bảo quản.

2.5.1- Thu hoạch.

2.5.1.1- Hái tạo hìnhchè kiến thiết cơ bản:

- Đối với chè 1 tuổi:Từ tháng 10, hái bấm ngọn những cây cao 60 cm trở lên.

- Đối với chè 2 tuổi:Hái đọt trên những cây to khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên.

2.5.1.2- Hái tạo hìnhsau khi đốn:

- Đối với chè đốn lần1: Đợt đầu hái cách mặt đất 40 - 45 cm, tạo thành mặt phẳng nghiêng theo sườndốc. Đợt 2 hái đọt chừa 2 lá và lá cá.

- Đối với chè đốn lần2: Đợt đầu hái cao hơn chè đốn lần 1 từ 25 - 30 cm, các đợt sau hái chừa bìnhthường như ở chè đốn lần 1.

2.5.1.3- Hái chè kinhdoanh:

a)- Hái đọt và 2 - 3lá non (xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 - 71 - 1054 - 71).

Khi trên tán có 30% sốđọt đủ tiêu chuẩn thì hái, không bỏ sót, không để quá lứa, cứ 7 - 10 ngày hái 1lứa, tận thu đọt mù xoè.

b)- Thời vụ:

Vụ Xuân (tháng 3 - 4):Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt vượt cao hơn mặt tán thì háisát lá cá.

Vụ Hè Thu (tháng 5 -10): Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt cao hơn mặt tán thì háisát lá cá.

Vụ Thu Đông (tháng 11-12): Tháng 11 hái chừa lá cá, tháng 12 hái cả lá cá.

c)- Đối với các giốngchè có phân cành nhiều, mật độ cành mau, sinh trưởng đỉnh đều thì có thể áp dụnghái bằng kéo hay hái chè bằng máy để nâng cao năng suất lao động.

2.5.1.4- Hái chè trênnương đốn trẻ lại, đốn đau thì tiến hành như đối với chè kiến thiết cơ bản.

2.5.2- Bảo quản: Chè đọt tươi thu xong phải đểnơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt, không đựng trong bao kín, không đểhéo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất, đưa đến nơi chế biến không quá 10 tiếng.

  10TCN tiêu chuẩn ngành

10TCN 447-   2000

 Hom chè giống LDP1 và giống LDP2

 

 

Tiêu chuẩn ngành                                                        10TCN 447- 2001

Hom chè giống LDP1 và giống LDP2

Tea cutting of seed LDP1 and seed LDP2

1- Phạm vi áp dụng:

Tiêu chuẩn này quyđịnh yêu cầu chất lượng cho tất cả các lô hom chè giống LDP1 vàgiống LDP2.

2- Quy định chung:

- Cắt và xử lý hom chèLDP1 và LDP2 được áp dụng theo quy định trong tiêu chuẩnTCVN 3242- 79.

- Phương pháp lấy mẫu,phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng theo quy định trong tiêu chuẩnTCVN 3242 - 79.

- Các lô hom khi lưuthông phải có phiếu kiểm nghiệm chất lượng của cơ quan quản lý giống.

- Hom chè được cắt từcành nuôi trên tán của các giống LDP1 và giống LDP2.Giống chè LDP1 và giống LDP2 là các giống cùng được tạora bằng phương pháp lai hữu tính giữa giống mẹ Đại Bạch Trà với giống bố PH1.

- Lô hom được kiểmnghiệm là tập hợp nhiều hom chè với một khối lượng đủ lớn có tính đồng nhất vềphân loại, thời gian, điều kiện cắt ra hom dùng trong lưu thông. Khi kiểmnghiệm, hom sẽ được lấy từ các vị trí khác nhau của lô theo quy định chung vềphương pháp lấy mẫu trung bình.

3- Yêu cầu kỹthuật:

3.1- Hom chè giống LDP1và giống LDP2 dùng để giâm cành có màu xanh đậm hay màu nâusáng, không có sâu, bệnh, được cắt đúng quy cách.

3.2- Các lô hom phảiđảm bảo độ đồng nhất.

3.3- Các chỉ tiêu chấtlượng chủ yếu như bảng:

TT

CHỈ TIÊU

LOẠI HOM

 

 

Loại 1

Loại 2

1

2

4

5

1

Chiều dài hom (cm)

3,5 4 4,5

3,5 4 4,5

2

Đường kính thân hom (mm)

>3,0 4 3,5

2,5 4 3,0

3

Độ dài mầm (mm)

[ 10

>104 50

4

Diện tích lá (cm2)

>20

>18

5

Số hom/kg.

800 4 900

>900 4 1200

3.5- Bao gói, ghinhãn, bảo quản, vận chuyển:

3.5.1- Hom được đựngtrong túi chất dẻo (Polyethylen) hay thùng gỗ cỡ lớn, có duy trì độ ẩm đảm bảoít nhất 85%, không có vật lạ, tạp chất. Mỗi túi hay thùng đựng không quá 10 kghom.

3.5.2- Khi vận chuyển,hom phải được che nắng, chống nóng, tránh dập nát. Vận chuyển bằng xe cơ giớiphải có giàn ngăn cách các lớp bao đựng hom.

3.5.3- Thời gian bảoquản, vận chuyển:

Kể từ khi cắt cành homtrên vườn cây mẹ đến ngày cắm hom vào bầu đất:                  

Không quá 05 ngàytrong vụ Hè Thu.

Không qua 08 ngàytrong vụ Đông Xuân.

3.5.4- Mỗi bao hom chèphải gắn nhãn và ghi rõ: Tên giống, loại, tên cơ sở sản xuất, ngày cắt hom,khối lượng hoặc số lượng hom, người kiểm tra.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=23482&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận