QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNGCHÍNH PHỦ
Về việchỗ trợ người hoạt động cách mạng
từ trướcCách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi ngườihoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, ngườihoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ban hành ngày 29 tháng 8năm 1994 và Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ hướng dẫnthi hành Pháp lệnh này;
Theo đề nghị của Bộ trưởng BộXây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính,Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 (gia nhập tổ chức cáchmạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 về trước, đã được cơ quan, tổ chức có thẩmquyền ra quyết định công nhận), khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nướctheo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 (sau đây gọi là Nghị định số61/CP), được Nhà nước hỗ trợ theo các quy định sau đây:
1. Người gia nhập tổ chức cáchmạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1935 về trước được miễn toàn bộ tiền mua nhà vàtiền sử dụng đất;
2. Người gia nhập tổ chức cáchmạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12năm 1944, được tặng thưởng huân chương Sao vàng hoặc huân chương Hồ Chí Minhhoặc huân chương Độc lập hạng nhất được miễn tiền mua nhà không quá 200 métvuông sử dụng và miễn tiền sử dụng đất không quá 300 mét vuông;
3. Người gia nhập tổ chức cáchmạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12năm 1944, không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều này được miễn tiền mua nhàkhông quá 100 mét vuông sử dụng và miễn tiền sử dụng đất không quá định mức đấtở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
4. Người hoạt động cách mạng từtrước năm 1945 đang ở căn hộ khép kín thuộc nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở thìngoài việc được miễn toàn bộ tiền nhà và tiền sử dụng đất còn được hỗ trợ thêm20 triệu đồng;
5. Người hoạt động cách mạng từtrước năm 1945 đang ở căn hộ không khép kín trong nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ởthì được chuyển đổi sang căn hộ khép kín thuộc nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, đượcmiễn toàn bộ tiền nhà, tiền sử dụng đất và được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng;
6. Trường hợp nhà ở của nhữngngười được hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thuộc loại không đượcchuyển thành sở hữu tư nhân như đã quy định tại Điều 5 Nghị định số 61/CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thểcủa địa phương để hỗ trợ như sau:
Đối với người được hỗ trợ quyđịnh tại khoản 1 thì chuyển đổi sang nhà ở khác (nhà ở đã có hay xây dựng mới)hoặc giao đất không thu tiền tối đa không quá 400 mét vuông và hỗ trợ kinh phíxây dựng không quá 200 mét vuông sàn để làm nhà ở mới;
Đối với người được hỗ trợ quyđịnh tại khoản 2 thì giao đất không thu tiền tối đa không quá 300 mét vuông vàhỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 200 mét vuông sàn để tự làm nhà ở mới;
Đối với người được hỗ trợ quyđịnh tại khoản 3 thì giao đất không thu tiền tối đa không quá định mức đất ở doỦy ban nhân dân cấp tỉnh quyđịnh nhưng phải dưới 300 mét vuông và hỗ trợ kinh phí xây dựng không quá 100mét vuông sàn để tự làm nhà ở mới .
Trường hợp người được hỗ trợkhông có điều kiện tự làm nhà và có yêu cầu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng phù hợp với quy định chung, cósự thoả thuận với người được hỗ trợ.
Căn cứ để tính kinh phí hỗ trợđối với những trường hợp quy định tại khoản này là giá xây dựng nhà ở mới; đốivới trường hợp ở nhà biệt thự áp dụng giá biệt thự cấp II, đối với các trườnghợp khác áp dụng giá nhà cấp II được quy định theo Nghị định số 61/CP.
Điều 2. Người hoạt động cách mạng từ trước năm 1945 không ở nhà thuê thuộc sởhữu nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước, được hỗ trợ 50 triệuđồng.
Điều 3. Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945, được công nhậncán bộ hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa", khi mua nhà ở đang thuêthuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP được miễn tiền sử dụng đất đốivới nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở hoặc được giảm 80% tiền sử dụng đất đối với nhàở một tầng và nhà ở nhiều tầng một hộ ở, nhưng diện tích để tính số tiền đượcgiảm không vượt quá định mức đất ở do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Mức giảm tiền sử dụng đất quyđịnh tại Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằnghình thức giao đất làm nhà ở.
Điều 4. Diện tích nhà ở, đất ở của người được hỗ trợ khi mua nhà ở thuộc sởhữu nhà nước quy định tại Điều 1, Điều 3 là diện tích hiện đang ở thuê, đượcmua theo quy định hiện hành; nếu đang ở thuê nhiều nơi khác nhau thì cộng chungtất cả diện tích đang thuê. Trường hợp diện tích nhà ở, đất ở lớn hơn mức đượchỗ trợ, thì người mua phải thanh toán phần diện tích vượt đó theo giá quy địnhtại Nghị định số 61/CP đối với phần nhà và tại Nghị định số 87/CP ngày 17tháng 8 năm 1994 đối với phần đất.
Điều 5. Trong trường hợp người hoạt động cách mạng thuộc diện được hỗ trợ quyđịnh tại Điều 1, Điều 3 đã mất mà vợ (hoặc chồng) còn sống thì vợ (hoặc chồng)được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ theo mức đã quy định.
Đối với trường hợp thuộc diện đượchỗ trợ quy định tại Điều 1 mà cả vợ và chồng đã mất và các con có khó khăn vềnhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứvào điều kiện cụ thể để hỗ trợ cải thiện nhà ở (giảm tiền mua nhà ở thuộc sởhữu nhà nước, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, hỗ trợ bằng tiền hoặc cáchình thức khác); tổng số tiền hỗ trợ của tất cả các hình thức tối đa là 50triệu đồng.
Điều 6. Những hộ gia đình có người được hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 củaQuyết định này thì không áp dụng các ưu đãi quy định tại Quyết định số 118/TTgngày 27 tháng 02 năm 1996 và Quyết định số 64/1998/QĐTTg ngày 21 tháng 03 năm1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp được hỗ trợ theo quyđịnh tại Điều 3 của Quyết định này, nếu trong hộ gia đình có nhiều người thuộcdiện được ưu đãi thì được cộng các tiêu chuẩn ưu đãi quy định tại Quyết định số118/TTg và Quyết định số 64/1998/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp người thuộc diện đượchỗ trợ quy định tại Quyết định này đã mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quyđịnh tại Nghị định số 61/CP hoặc đã được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhàở theo Quyết định số 118/QĐTTg thì được hoàn trả số tiền chênh lệch (nếu có)giữa mức được hỗ trợ theo Quyết định này so với mức được hỗ trợ theo Quyết địnhsố 118/QĐTTg và theo Quyết định số 64/1998/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.
Người thuộc diện được hỗ trợbằng tiền theo khoản 4 Điều 1 và Điều 2, nếu đã được chính quyền địa phương trợgiúp tiền để cải thiện nhà ở nhưng chưa đủ mức như quy định tại Quyết định này,thì được bù thêm phần chênh lệch cho đủ mức.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Trong vòng một năm kể từ khiQuyết định này có hiệu lực, phải hoàn thành việc hỗ trợ quy định tại khoản 1,2, 3, 4 Điều 1 và Điều 2; việc hỗ trợ đối với những trường hợp còn lại phảihoàn thành chậm nhất trong năm 2002. Người được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ nhưngđang chờ giải quyết có thể cho thừa kế quyền hưởng thụ tiêu chuẩn đó.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh sách những người được hỗ trợ theo cácmức đã quy định, lập kế hoạch cụ thể về kinh phí, đất ở, xây dựng nhà ở mới,tiến độ thực hiện...và tổ chức thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ. Đối vớingười thuộc diện được hỗ trợ có nhu cầu chuyển cư thì việc hỗ trợ phải thựchiện trước khi chuyển cư.
3. Các Bộ, ngành, cơ quan đangquản lý nhà ở của những người thuộc diện được hỗ trợ tại Điều 1, Điều 3 củaQuyết định này có nhiệm vụ chuyển giao công tác quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm 2000để thực hiện việc hỗ trợ.
4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch vàĐầu tư có nhiệm vụ cân đối và bố trí đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việchỗ trợ theo thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Bộ Xây dựng phối hợp với BanTổ chức Trung ương Đảng, Ban Tài chính Quản trị Trung ương Đảng, Ban Tổ chứcCán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng cục Địachính chỉ đạo việc thực hiện và giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinhdo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đềxuất; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết những trường hợpchưa được quy định trong Quyết định này và những khó khăn, vướng mắc vượt quáthẩm quyền giải quyết của bộ, ngành.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.