QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành Quy chế làm việc
của Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mạiquốc tế
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 116/1998/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 1998 củaThủ tướng Chính phủ thành lập Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mạiquốc tế;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốctế, Bộ trưởng Bộ Thương mại và Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thươngmại quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Banhành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Đoàn đàm phán Chính phủ vềkinh tế - thương mại quốc tế.
Điều 2. Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chủtịch Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Trưởng đoàn và các thànhviên Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế chịu trách nhiệmthi hành Quyết định này./.
Quy chế làm việc
của Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mạiquốc tế
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2003/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1.Chức năng của Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế
Đoànđàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế (dưới đây gọi tắt là Đoànđàm phán Chính phủ) có chức năng chuẩn bị và tiến hành các cuộc đàm phán đểViệt Nam gia nhập hoặc ký kết các điều ước quốc tế về thương mại theo quyếtđịnh của Thủ tướng Chính phủ, với trọng tâm trước mắt là đàm phán gia nhập Tổchức Thương mại thế giới (WTO).
Điều 2.Nhiệm vụ của Đoàn đàm phán Chính phủ
Đoànđàm phán Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.Tham gia chuẩn bị và đóng góp ý kiến cho các phương án đàm phán tổng thể đểtrình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi tiến hành đàm phán chính thức;
2.Chuẩn bị và tiến hành các cuộc đàm phán trong khuôn khổ phương án đàm phán đã đượcThủ tướng Chính phủ phê duyệt;
3.Báo cáo tổng hợp về kết quả các cuộc đàm phán được thực hiện và kiến nghị cáccông việc tiếp theo cần triển khai;
4.Phối hợp các Bộ, ngành để điều phối các phương án chuyên ngành phục vụ cho côngtác đàm phán và triển khai kết quả đàm phán sau khi đã được Thủ tướng Chính phủxem xét, quyết định;
5.Chuẩn bị các văn kiện ghi nhận các kết quả đàm phán;
6.Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịchủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (sau đây gọi tắt là Uỷ ban).
Điều 3.Cơ cấu tổ chức của Đoàn đàm phán Chính phủ
Đoànđàm phán Chính phủ bao gồm: Trưởng đoàn, các Phó Trưởng đoàn, các thành viên,Nhóm hỗ trợ kỹ thuật và bộ phận thư ký.
Điều 4.Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ
TrưởngĐoàn đàm phán Chính phủ là Thứ trưởng Bộ Thương mại kiêm Tổng thư ký ủy ban doThủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trongviệc chuẩn bị và tiến hành đàm phán.
TrưởngĐoàn đàm phán Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.Chỉ đạo việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác hàng năm của Đoànđàm phán Chính phủ;
2.Tổ chức và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ trìnhChủ tịch Uỷ ban duyệt;
3.Tổng hợp các phương án, chỉ đạo phương thức đàm phán trên cơ sở phương án đàmphán đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
4.Điều hành đàm phán, là người phát ngôn chính thức của Đoàn đàm phán, chịu tráchnhiệm về công tác đàm phán;
5.Yêu cầu các Bộ, ngành và cơ quan liên quan chuẩn bị và cung cấp các tài liệucần thiết phục vụ đàm phán theo đúng tiến độ;
6.Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban về kết quả các phiên đàm phán vàkiến nghị các công việc tiếp theo cần triển khai;
7.Nhận xét về kết quả công việc của các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ.
Điều 5.Các Phó Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ
CácPhó Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ là cán bộ cấp Vụ của các Bộ, ngành liên quando Chủ tịch Uỷ ban bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng đoàn,Tổng thư ký Uỷ ban.
PhóTrưởng Đoàn đàm phán Chính phủ có các nhiệm vụ sau:
1.Phụ trách một số công việc chuyên môn của Đoàn đàm phán Chính phủ theo sự phâncông của Trưởng đoàn;
2.Chủ trì các cuộc đàm phán riêng lẻ theo sự phân công của Trưởng đoàn;
3.Giúp Trưởng đoàn thực hiện một số nhiệm vụ nêu tại Điều 4 của Quy chế này khi đượcTrưởng đoàn ủy quyền.
Điều 6.Các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ
1.Các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ là cán bộ cấp Vụ đại diện của các Bộ,ngành liên quan đến đàm phán, do các Bộ, ngành đề cử để đảm nhiệm chuyên tráchcông tác trong Đoàn đàm phán Chính phủ và được Chủ tịch ủy ban chấp thuận;
2.Các Bộ, ngành cử cán bộ tham gia Đoàn đàm phán có trách nhiệm tạo mọi thuận lợicho cán bộ tham gia chuẩn bị và tiến hành đàm phán : dành thời gian thoả đáng,cung cấp tài liệu và hướng dẫn cần thiết, duy trì sự tham gia Đoàn đàm phán củacán bộ đó trên cơ sở ổn định, trong trường hợp cần điều chuyển sang việc khácthì phải được phép của Thủ tướng Chính phủ và phải có người thay thế thoả đáng.
3.Thành viên Đoàn đàm phán làm đầu mối trong vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vựcquản lý của Bộ, ngành mình và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị chủ quảnvà Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ về nội dung đàm phán liên quan đến lĩnh vựcchuyên môn đó;
4.Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến đàm phán do Trưởng đoàn phân công.
Điều 7.Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
Thànhviên Nhóm hỗ trợ kỹ thuật là chuyên viên của một số Bộ, ngành liên quan do cácBộ, ngành cử theo đề nghị của Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ.
Thànhviên nhóm hỗ trợ kỹ thuật có nhiệm vụ hỗ trợ về mặt kỹ thuật và chuyên môn choĐoàn đàm phán Chính phủ theo sự phân công của Trưởng đoàn.
CácBộ, ngành hữu quan cùng có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc cho các thànhviên Nhóm hỗ trợ kỹ thuật như đối với đoàn viên đoàn đàm phán.
Điều 8.Bộ phận Thư ký của Đoàn đàm phán Chính phủ
Bộphận thư ký là một bộ phận chuyên trách giúp việc cho Đoàn đàm phán Chính phủthuộc Văn phòng Uỷ ban.
Bộphận Thư ký có các nhiệm vụ sau:
1.Giúp Trưởng đoàn chuẩn bị kế hoạch công tác của Đoàn đàm phán Chính phủ và đônđốc các thành viên Đoàn đàm phán thực hiện các công việc được phân công theođúng tiến độ;
2.Dự trù và quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đàm phán Chính phủ; thu xếp hậucần cho các phiên đàm phán trong và ngoài nước;
3.Lưu giữ các tài liệu đàm phán; ghi biên bản và lập báo cáo trình các cấp có thẩmquyền về kết quả các phiên đàm phán; chuẩn bị các văn kiện liên quan;
4.Phối hợp hoạt động với Nhóm hỗ trợ kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ theo sự phâncông của Trưởng đoàn.
Điều 9.Cơ chế phối hợp công tác
1.Chuẩn bị đàm phán:
a.Các Bộ, ngành được giao làm đầu mối về thuế quan, phi thuế quan, dịch vụ, sởhữu trí tuệ và các lĩnh vực khác chủ trì xây dựng phương án cam kết cuối cùngtrình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b.Đối với từng vòng đàm phán cụ thể:
CácBộ, ngành theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ gửi tới Bộ Thương mại phươngán đàm phán thuộc lĩnh vực Bộ, ngành mình phụ trách để tổng hợp thành phương ánchung trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Chủ tịch Uỷ ban có tráchnhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét các phương án đó;
Căncứ phương án đã được phê duyệt, Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ xây dựng kếhoạch đàm phán với từng đối tác. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi đã đượcphê duyệt, Trưởng đoàn thống nhất ý kiến với Bộ, ngành liên quan và báo cáo Chủtịch ủy ban để nếu cần thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c.Các Bộ, ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan cho Đoàn đàmphán Chính phủ khi được yêu cầu.
2.Trong quá trình đàm phán:
a.Trưởng đoàn chủ trì đàm phán, là người phát ngôn chính thức của Đoàn. Các thànhviên chỉ được quyền phát biểu khi được Trưởng đoàn chỉ định hoặc ủy quyền;
b.Trong khi đàm phán với các đối tác, trừ Trưởng đoàn, các thành viên khác khôngđược tự ý phát biểu và quyết định đối với bất kỳ đề nghị nào của đối tác đàmphán, chỉ được giải thích về mặt kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn mình phụtrách theo sự phân công của Trưởng đoàn;
c.Đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa Trưởng đoàn và thành viên là đạidiện các Bộ, ngành thì Trưởng đoàn có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trướcThủ tướng Chính phủ về các quyết định của mình. Các thành viên đại diện các Bộ,ngành liên quan có quyền bảo lưu ý kiến và thông báo rõ cho Trưởng đoàn biếttrong cuộc họp nội bộ Đoàn gần nhất, không tranh luận với Trưởng đoàn hoặc vớithành viên khác trong quá trình đàm phán. Các ý kiến bảo lưu này phải được báocáo cho lãnh đạo cơ quan chủ quản vào thời hạn sớm nhất để giải quyết. Trong trườnghợp lãnh đạo cơ quan chủ quản vẫn có ý kiến khác với Trưởng đoàn thì Thủ trưởngcơ quan đó trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d.Trưởng đoàn phải bảo đảm thông tin nhanh nhất đến các thành viên về mọi vấn đềliên quan đến đàm phán.
3.Sau từng phiên đàm phán:
a.Đoàn đàm phán họp tổng kết và đánh giá kết quả, nêu rõ những chuyển biến vànhững vấn đề còn vướng mắc trong cuộc đàm phán, mức thực hiện nhiệm vụ đượcgiao, triển vọng, kiến nghị các biện pháp tiếp tục triển khai đàm phán khắcphục các vấn đề còn vướng mắc để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b.Các Bộ, ngành đầu mối căn cứ vào kết quả đàm phán và ý kiến chỉ đạo của Chủtịch Uỷ ban tiến hành điều chỉnh, sửa đổi phương án đàm phán và bản chào gửitới Bộ Thương mại để tổng hợp thành phương án trình Thủ tướng Chính phủ xemxét, quyết định;
c.Bộ đầu mối tập hợp và gửi ngay các yêu cầu chính thức của các nước cho cácthành viên liên quan, kể cả các thành viên không trực tiếp tham gia phiên đàmphán đó;
d.Các tài liệu khác nhận được trong quá trình đàm phán, nếu không cần thiết thôngbáo trong quá trình diễn ra đàm phán thì phải được sao gửi cho các thành viênbiết ngay sau khi kết thúc đàm phán;
đ.Các thành viên Đoàn đàm phán có trách nhiệm tuyệt đối bảo mật những thông tin,tài liệu liên quan đến đàm phán.
Điều 10.Chế độ công tác của các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ
1.Các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tuyệtđối tuân thủ sự phân công của Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ, thực hiện cáccông việc chuyên môn theo sự phân công của Trưởng Đoàn;
2.Thành viên tham gia các phiên đàm phán được hưởng các chế độ bồi dưỡng trongthời gian chuẩn bị và tiến hành các phiên đàm phán trong và ngoài nước theoquyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của ủy ban;
3.Các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ và Nhóm hỗ trợ kỹ thuật được ưu tiêntham gia các khoá đào tạo, các đề tài nghiên cứu, các hội thảo trong và ngoài nước.
Điều 11.Kinh phí hoạt động
Kinhphí hoạt động của Đoàn đàm phán Chính phủ được cấp từ ngân sách Nhà nước và đượctổng hợp chung vào tổng kinh phí hoạt động của Uỷ ban./