QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Về việc ban hành quy định quản lý
thu thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Pháp lệnh Thuế tài nguyên;
Căn cứ Thông tư số 03/2002/TT-BTC ngày 14-01-2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 67/TTr-CT ngày
17-02-2003.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01-01-2003. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Sở Thủy sản, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
Về quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2003/QĐ/UB ngày 21-02-2003
của UBND tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Hộ ngư dân... (gọi chung là cơ sở khai thác thủy sản) phải thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định của các Luật, Pháp lệnh thuế (bao gồm: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Về mức thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản:
1. Về thuế môn bài:
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn: Mức thuế môn bài cả năm là 3.000.000 đồng;
Đối với Hợp tác xã: Mức thuế môn bài cả năm là 1.000.000 đồng;
Đối với Hộ ngư dân: Mức thuế môn bài được tính theo hộ và theo phương tiện tàu thuyền, như sau:
STT | LOẠI TÀU THUYỀN | MỨC THUẾ |
1 2 3 4 5 | Từ 14 CV trở xuống Từ 15 CV đến 39 CV Từ 40 CV đến 59 CV Từ 60 CV đến 89 CV Từ 90 CV trở lên | 50.000đ/thuyền/năm 100.000 đ/thuyền/năm 300.000 đ/thuyền/năm 500.000 đ/thuyền/năm 750.000 đ/thuyền/năm |
Trường hợp một hộ có nhiều tàu thuyền thì căn cứ vào tổng thu nhập của các tàu thuyền để xác định mức thuế môn bài, nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/hộ/năm.
2. Về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên.
2.1. Cơ sở khai thác thủy sản thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên theo đúng quy định của các Luật thuế, Pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.2. Trường hợp cơ sở khai thác thủy sản chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thì áp dụng biện pháp ấn định thuế. Mức thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên ấn định cho từng loại tàu thuyền như sau:
STT | LOẠI TÀU THUYỀN | MỨC THUẾ |
1 2 3 4 5 6 7 8 | Từ 19 CV trở xuống Từ 20 CV đến 29 CV Từ 30 CV đến 39 CV Từ 40 CV đến 49 CV Từ 50 CV đến 59 CV Từ 60 CV đến 69 CV Từ 70 CV đến 89 CV Từ 90 CV trở lên | Miễn thuế GTGT, thuế TNDN và thuế TN 700.000 đồng/thuyền/năm 1.200.000 đồng/thuyền/năm 2.500.000 đồng/thuyền/năm 3.000.000 đồng/thuyền/năm 3.700.000 đồng/thuyền/năm 4.500.000 đồng/thuyền/năm 6.500.000 đồng/thuyền/năm |
Đối với tàu thuyền gắn máy kéo D, F mức thuế tính bằng 75% mức thuế của tàu thuyền gắn máy thủy trên đây.
Điều 3. Về chế độ miễn, giảm thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản:
1. Trường hợp đầu tư đóng mới tàu thuyền hoặc thực hiện đánh bắt thủy sản ở vùng biển xa bờ: Thực hiện miễn, giảm thuế theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Pháp lệnh Thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Trường hợp trong thời kỳ ổn định mức thuế nhưng do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại về tài sản (tàu thuyền, ngư lưới cụ...) phải ngưng khai thác thì được miễn, giảm thuế theo các quy định của các Luật thuế, Pháp lệnh thuế.
3. Việc miễn, giảm thuế do ngư trường khai thác không thuận lợi làm giảm sản lượng khai thác (mất mùa) đã được điều chỉnh trong mức thuế quy định tại Điều 2 quyết định này, nên không quy định việc miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 4. Về thưởng hỗ trợ đầu tư, khuyến khích nộp thuế trước thời hạn quy định:
1. Điều kiện được thưởng hỗ trợ đầu tư: Cơ sở khai thác thủy sản phải hoàn thành việc nộp thuế (bao gồm các khoản thuế phát sinh trong năm và thuế nợ đọng các năm trước chuyển sang) trước thời hạn quy định tại điểm 2 điều này. Mức thưởng hỗ trợ đầu tư được tính theo tỷ lệ % trên số thuế thực nộp ngân sách trong năm (không bao gồm khoản nộp về thuế môn bài và thuế nợ đọng các năm trước chuyển sang).
2. Thời hạn nộp thuế và mức thưởng hỗ trợ đầu tư:
Trước 30/4, mức thưởng hỗ trợ là 20%.
Trước 31/5, mức thưởng hỗ trợ là 18%.
Trước 30/6, mức thưởng hỗ trợ là 15%.
Trước 31/7, mức thưởng hỗ trợ là 10%.
3. Để việc chi thưởng hỗ trợ đầu tư được kịp thời, Sở Tài chính - Vật giá tạm ứng trước một khoản tiền từ ngân sách tỉnh theo dự toán hàng năm của Cục Thuế. Cuối năm, Cục Thuế tổng hợp danh sách đối tượng và số tiền được thưởng hỗ trợ đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét quyết định, làm cơ sở thực hiện quyết toán số tiền thực chi với Sở Tài chính - Vật giá.
Điều 5. Về xử lý vi phạm:
Cơ sở khai thác thủy sản nộp chậm tiền thuế ghi trong thông báo thuế của cơ quan Thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định, mỗi ngày nộp chậm sẽ bị phạt 0,1% (một phần nghìn) tính trên số thuế nộp chậm. Trường hợp cố tình dây dưa nợ thuế, không chấp hành nộp thuế theo quy định thì bị xử lý đình chỉ khai thác, tạm giữ tài sản để đảm bảo việc nộp thuế theo quy định. Nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Về hỗ trợ chi phí thu thuế và khuyến khích các địa phương quản lý thu thuế hoạt động khai thác thủy sản đạt kết quả cao:
1. Các đơn vị trực tiếp quản lý thu thuế hoạt động khai thác thủy sản được trích 5% trên số thuế thực thu trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 03/2002/TT-BTC ngày 14-01-2002 của Bộ Tài chính, để chi trả thù lao và chi phí quản lý thu cho cán bộ được ủy nhiệm thu thuế khai thác thủy sản. Ngoài ra, trích từ ngân sách tỉnh cho Cục Thuế 7% trên số thuế thủy sản thực nộp vào ngân sách để bổ sung chi phí quản lý thu và khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác quản lý thu thuế thủy sản.
2. Các địa phương (xã, phường, thị trấn) tổ chức thu thuế thủy sản đạt trên 70% số thuế lập bộ cả năm (bao gồm thuế nợ đọng và thuế phát sinh trong năm, đã trừ số thuế miễn, giảm theo quy định) thì phần vượt trên 70% sẽ được ngân sách tỉnh cấp lại để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn (địa phương có hoạt động khai thác thủy sản):
1. Trên cơ sở ủy nhiệm của Chi cục Thuế huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức quản lý thu thuế thủy sản trên địa bàn đạt kết quả và theo đúng chế độ quy định.
2. Quản lý và sử dụng khoản trích 5% trên số thuế thủy sản thực thu trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước và khoản trích bổ sung do Cục Thuế điều hòa đúng quy định, bảo đảm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế trên địa bàn.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:
1. Tổ chức tuyên truyền các quy định tại quyết định này và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thực hiện điều tra, khảo sát lập bộ thuế hoạt động khai thác thủy sản theo đúng quy định của quyết định này.
2. Chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện việc ủy nhiệm cho UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý thu thuế thủy sản trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.
3. Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn việc trích và sử dụng khoản kinh phí hỗ trợ công tác thu thuế đúng chế độ quy định.
4. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc quản lý thu nộp thuế thủy sản trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quyết định này khi có những thay đổi về chính sách của Nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thủy sản:
1. Thường xuyên phối hợp với Cục Thuế trong việc quản lý thu thuế. Tham gia cùng cơ quan Thuế đề xuất về chính sách và biện pháp quản lý thu thuế phù hợp với tình hình thực tế hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản phối hợp, hỗ trợ các Chi cục Thuế huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn trong việc quản lý thu thuế thủy sản thông qua công tác đăng kiểm phương tiện tàu cá và quản lý khai thác thủy sản.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính - Vật giá:
1. Phối hợp với Cục Thuế hướng dẫn thủ tục cho thưởng hỗ trợ đầu tư, việc trích và sử dụng khoản kinh phí hỗ trợ công tác thu thuế đúng chế độ quy định.
2. Thực hiện trích và hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn sử dụng khoản trích thu vượt tỷ lệ theo đúng chế độ quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã:
1. Chỉ đạo Chi cục Thuế và các cơ quan thông tin trên địa bàn tuyên truyền, triển khai đầy đủ các nội dung của Quyết định này đến các cơ sở có hoạt động khai thác thủy sản để các cơ sở thực hiện đăng ký kinh doanh, thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế đầy đủ, đúng quy định.
2. Chỉ đạo các ngành liên quan ở huyện, thị xã phối hợp với cơ quan Thuế và UBND xã, phường, thị trấn trong việc quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác thủy sản. Thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở không chấp hành đúng quy định về nộp thuế theo quy định của Quyết định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Thủy sản, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn thực hiện Quy định này, bảo đảm việc lập bộ và quản lý thu thuế hoạt động khai thác thủy sản năm 2003 và các năm tiếp theo đạt kết quả.