QUYếT địNHQUYẾT ĐỊNH
Về việc trợ cấp đối với học sinh, sinh viên là thương binh, con liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh hạng I
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để giảm bớt một phần khó khăn trong đời sống và học tập của nhiều học sinh là thương binh, con liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh nặng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
- Từ năm 1993 Nhà nước trợ cấp mỗi năm một lần cho sinh viên, học sinh là thương binh, con liệt sĩ, con thương binh hạng 1, con bệnh binh hạng 1 đang học ở các trường của hệ thống giáo dục quốc dân (nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp (cả bán công và dân lập), trường bổ túc văn hoá các cấp, trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học, trường lớp năng khiếu, thiếu sinh quân, cao đẳng và đại học).
Điều 2.- Mức trợ cấp được quy định cụ thể như sau:
60.000 đồng/người đối với học sinh hệ mần non và tiểu học.
90.000 đồng/người đối với học sinh cấp II hệ phổ thông và bổ túc văn hoá.
120.000 đồng/người đối với học sinh phổ thông trung học, bổ túc văn hoá cấp III, học nghề (sơ cấp).
150.000 đồng/người đối với học sinh cao đẳng, đại học và trung học chuyên nghiệp.
Điều 3.- Nguồn kinh phí chi cho khoản trợ cấp nêu trên thuộc ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ giáo dục và đào tạo có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quyết định này; bảo đảm cấp phát kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục đích phục vụ việc học tập của học sinh, sinh viên thuộc đối tượng chính sách nêu trên.
Điều 4.- Giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì cùng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể quần chúng có liên quan soạn thảo chính sách ưu đãi phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và lâu dài để bảo đảm quyền được học tập, được đào tạo và phát triển tài năng của thanh thiếu niên là con liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, gia đình có công với nước, sớm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 6.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.