Văn bản pháp luật: Quyết định 33/2003/QĐ-TTg

Phan Văn Khải
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 33/2003/QĐ-TTg
Quyết định
15/04/2003
04/03/2003

Tóm tắt nội dung

Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh)

Thủ tướng
2.003
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

Chính phủ CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinhtế- xã hội

tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh)

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tại Tờ trìnhsố 3196/TT.UBT ngày 05 tháng 8 năm 2002 và số 5720/TT.UBT ngày 27 tháng 12 năm2002; đề nghị của Bộ trưởng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 613 BKH/VPTĐngày 28 tháng 01 năm 2003,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ2001-2010 (điều chỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu:

Phấnđấu nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân (thời kỳ 2001- 2010) đạt từ11-12%/năm. Nâng mức thu nhập bình quân gần 400 USD/người năm 2000 đến năm 2010đạt khoảng 1.100- 1300USD/người năm (gấp 2,5 - 2,7 lần so với năm 2000).

Chuyểndịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm 2010, hình thành cơ cấu kinh tế Côngnghiệp- Dịch vụ- Nông nghiệp với tỷ lệ tương ứng trong GDP là 56%- 33%- 11%,(tỷ trọng nông nghiệp trong GDP năm 1990 là 50%, năm 2000 là 23% và đến năm2010 dự kiến còn 11%). Tỷ lệ đô thị hoá được nâng cao từ 26% năm 1990 lên 31%năm 2000 và dự kiến đạt 45-50% vào năm 2010.

Kimngạch xuất khẩu tăng bình quân 20%/năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu từ mức 3tỷ USD năm 2000 tăng lên 12-13 tỷ USD vào năm 2010 .

Bảođảm phát triển bền vững, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,bảo vệ môi trường. Đến năm 2010, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông, thuhút 100% trẻ đến tuổi vào lớp 1; nâng tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch và sử dụngđiện đạt trên 95% so với số hộ toàn Tỉnh.

2. Những quan điểm phát triển cơ bản:

Pháthuy đồng bộ sức mạnh tổng hợp của Tỉnh, của Trung ương, của cả nước và của Vùngkinh tế trọng điểm phía Nam; của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.Khai thác nội lực, các thế mạnh của Tỉnh là nhân tố quyết định; nguồn lực bênngoài là quan trọng.

Pháttriển kinh tế- xã hội của Tỉnh phải được thực hiện trong mối quan hệ hữu cơ vớisự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của Vùng kinh tế trọng điểm phíaNam, gắn kết với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để tạo ra sự phâncông hợp tác chặt chẽ trong một cơ cấu thống nhất.

Kếthợp hài hoà các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốcphòng; phát triển lực lượng sản xuất gắn liền với xây dựng, củng cố quan hệ sảnxuất, kết hợp giải quyết các vấn đề cấp bách trước mắt với thực hiện các mụctiêu cơ bản lâu dài. Xác định đúng trọng tâm các khâu, các ngành kinh tế cótính chất đột phá; xác định đúng các ngành ưu tiên phát triển trong từng giaiđoạn và có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả.

3. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu:

a). Công nghiệp, xây dựng:

Tiếptục phát triển công nghiệp và xây dựng với tốc độ cao, mức tăng trưởng côngnghiệp bình quân thời kỳ 2001-2005 là 15,7%/năm về giá trị sản xuất và13,5%/năm về giá trị gia tăng; thời kỳ 2006- 2010 là 15%/năm về giá trị sảnxuất và 13%/năm về giá trị gia tăng.

Ưutiên phát triển công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ, công nghiệp chế biếnnông sản, thực phẩm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài các ngành,sản phẩm hiện có đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cần chú trọng phát triểncông nghiệp kỹ thuật cao, gắn kết với sự phát triển của các ngành công nghiệptrong vùng như chế tạo máy, sản xuất hóa chất, công nghệ phần mềm, cơ khí, côngnghiệp phục vụ nông nghiệp. Thực hiện liên kết phát triển với Khu công nghệ caothành phố Hồ Chí Minh. Từng bước nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ trong mỗisản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh, thích ứng với những đòi hỏi của giaiđoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

Điềuchỉnh để hình thành 17 khu công nghiệp với quy mô thích hợp hơn với tổng diệntích là 7.686ha. Riêng giai đoạn 2001- 2005, tập trung đầu tư xây dựng hoànchỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp đã đượcChính phủ phê duyệt quy hoạch, tạo môi trường thuận lợi để thu hút mạnh hơn cácdự án đầu tư, cố gắng lấp đầy diện tích dùng để cho thuê. Đặc biệt, tập trungsức phát triển nhanh Khu công nghiệp và đô thị mới Nhơn Trạch, gắn với sự pháttriển có điều chỉnh mới của thành phố Hồ Chí Minh và toàn vùng.

Giaiđoạn 2001- 2010, phát triển bổ sung các cụm công nghiệp huyện trên địa bàn Tỉnhvới tổng diện tích khoảng 620 ha. Bình quân qui mô diện tích của mỗi cụm côngnghiệp là 30 ha; chủ yếu để bố trí các dự án công nghiệp nhỏ và vừa, tạo nhiềuviệc làm tại chỗ như : công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, tiểu thủ côngnghiệp, công nghiệp sạch, công nghiệp nhẹ ít gây ô nhiễm, công nghiệp sản xuấtvật liệu xây dựng.

b) Ngành nông, lâm, ngư nghiệp:

Mứctăng trưởng toàn ngành bình quân là 3,0-3,5%/năm cho cả thời kỳ 2001- 2010.

VềNông nghiệp: tập trung phát triển các vùng chuyên canh nguyên liệu nông sản,thực phẩm gắn với công nghiệp chế biến; phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm,khai thác nguồn lợi thủy sản khu vực sông Đồng Nai, hồ Trị An gắn với côngnghiệp chế biến thực phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Đến năm 2010, ổn địnhdiện tích các cây trồng chính : lúa từ 60.000- 62.000 ha; cà phê 20.000 ha; caosu: 42.000- 45.000 ha; điều 30.000 ha; cây ăn trái các loại 20.000 ha. Khaithác tốt và hiệu quả 25.000 ha mặt nước (sông Đồng Nai, hồ Trị An ) để nuôitrồng thủy sản các loại.

VềLâm nghiệp: trồng mới từ 5.000- 10.000 ha rừng. Tăng cường công tác quản lý,bảo vệ diện tích rừng tự nhiên, rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ. Nâng độ che phủtoàn Tỉnh lên 50% vào năm 2010 (trong đó: 30% diện tích rừng và 20% diện tíchcác cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả).

Về Phát triển nông thôn: thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phùhợp với đặc điểm từng địa bàn, kết hợp với phát triển ngành nghề ở nông thôn,khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo việc làm, tăng thunhập, tận dụng thời gian lao động nông nhàn. Huy động các nguồn vốn (kể cả vốnnước ngoài) để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn.

c) Thương mại, dịch vụ và du lịch:

Gắnsản xuất với nhu cầu của thị trường trong Tỉnh, trong vùng, cả nước và thị trườngquốc tế để tạo động lực phát triển kinh tế. Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mởrộng thị trường tiêu dùng dịch vụ, phát triển các loại hình dịch vụ mới, caocấp và hiện đại như tiếp thị, bảo hiểm, tài chính, tín dụng, tư vấn, chuyểngiao công nghệ, .v.v. gắn sản xuất với thương mại, du lịch, dịch vụ nhằm phụcvụ phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Góp phần nâng dần tỷ trọng của khuvực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh từ 25% hiện nay lên 33% vào năm 2010.

VềThương mại: cần có các biện pháp cụ thể tạo điều kiện cho các hoạt độngthương mại diễn ra thuận lợi hơn như tổ chức các khu thương mại phục vụ các khucông nghiệp, phát triển mạng lưới thương xá ở đô thị và chợ nông thôn, các điểmdịch vụ cung ứng vật tư sản xuất, thu mua nông sản, thực phẩm. Khuyến khích cácthành phần kinh tế tham gia phát triển thương mại dịch vụ, thúc đẩy lưu thônghàng hóa. Thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp thương mại nhằm huy độngcác nguồn vốn và khả năng quản lý của các thành phần kinh tế khác. Xây dựngphong cách kinh doanh, hình thức thương mại hiện đại như thương mại điện tử,đáp ứng và hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng cho dân cư .v.v. Phấn đấu đến năm 2010tổng mức bán lẻ đạt khoảng 16.000-17.000 tỷ đồng, tăng bình quân 13%/năm cho cảthời kỳ.

Thươngmại quốc doanh chiếm tỷ trọng khoảng 10-11% tổng mức bán lẻ, chủ yếu là các mặthàng và dịch vụ có tính chiến lược nhằm tham gia bình ổn giá cả, đảm bảo thựchiện các chương trình chung của Nhà nước và những sản phẩm do các doanh nghiệpquốc doanh buôn bán trực tiếp. Mở rộng khu vực thương mại dân doanh, đặc biệtlà khu vực tập thể, nâng tỷ trọng của khu vực này lên 85- 86% vào năm 2010. Khuvực thương mại dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài tăng bình quân 14%/năm, dự kiếnđến năm 2010 tỷ trọng của khu vực này đạt khoảng 4,5-5% trong tổng mức bán lẻ.

Giaiđoạn 2001-2010, tập trung phát triển mạnh một số ngành hàng xuất khẩu chủ lựccủa Tỉnh như may mặc, giày dép xuất khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ, cơ điện vàđiện tử, các ngành dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ (bưu chính viễn thông, bảohiểm, ngân hàng, du lịch, xuất khẩu lao động .v.v.). Xây dựng và phát triểntrung tâm thông tin thương mại Tỉnh, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại,lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệpở nước ngoài. Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh đạt 7 tỷ USD vào năm2010; trong đó giày dép xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, sản phẩm cơ khí, điện vàđiện tử 1,6 tỷ USD, hàng may mặc 350 triệu USD,...Mở rộng thị phần tại các thịtrường Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông á và một số thị trường mới khác.

VềDu lịch: huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn để khai thác các tuyến, điểm dulịch theo quy hoạch được duyệt và gắn với du lịch cả vùng. Trước mắt, tập trungkhai thác khu du lịch Bửu Long, du lịch trên sông Đồng Nai, du lịch miệt vườn(làng bưởi Tân Triều- huyện Vĩnh Cửu), khu Thác Mai, hồ nước nóng, đảo ó ĐồngTrường, du lịch về nguồn (chiến khu Đ, rừng Sác, vườn Quốc gia Cát Tiên)...

d) Hệ thống kết cấu hạ tầng:

Pháttriển mạnh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh, gắn kết vớihệ thống kết cấu hạ tầng chung của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm gópphần thúc đẩy sản xuất và phục vụ đời sống, tăng tốc độ và tỷ trọng của khu vựcdịch vụ và kết cấu hạ tầng đối với phát triển của Tỉnh. Mục tiêu cụ thể trongmột số lĩnh vực như sau :

Giaothông: nâng cấp đoạn Quốc lộ 20 đi Đà Lạt- Lâm Đồng và Quốc lộ 56 (Tỉnh lộ 2 cũdài 18km) đi Bà Rịa- Vũng Tàu thành đường cấp I, II; nâng cấp đoạn 2 Tỉnh lộ769 (Dầu Giây- Long Thành) thành Quốc lộ nối với Quốc lộ 20. Mở đường cao tốctừ thành phố Hồ Chí Minh đi qua Long Thành đến ngã 3 Dầu Giây (huyện ThốngNhất). Xây dựng mới đoạn Quốc lộ 1A tránh thành phố Biên Hòa (đoạn từ Hố Nai 3đến cổng 11 Long Bình thuộc Quốc lộ 51). Đặc biệt, xây dựng đường và cầu vượtsông Đồng Nai (từ thành phố Hồ Chí Minh đến Nhơn Trạch) gắn với phát triển cảvùng và khu đô thị mới Nhơn Trạch; xây dựng tuyến đường qua tỉnh Bình Dương,tỉnh Bình Phước để mở rộng giao lưu và bảo đảm an ninh quốc phòng khu vực. Đếnnăm 2010, nâng cấp toàn bộ các Tỉnh lộ thành đường cấp III, bêtông nhựa 100%các đường (gồm đường 760, 761, 762, 763, 764, 765, 766, 767, 768,...) và cáccầu có tải trọng trên 25 tấn; nhựa hóa 100% các tuyến đường huyện quản lý, 60-70% đường xã quản lý. 100% Trung tâm cụm xã có đường nhựa nối liền với hệ thốngđường huyện, đường tỉnh, Quốc lộ.

Xâydựng tuyến đường sắt từ Biên Hòa đến Bà Rịa - Vũng Tàu. Mở mới các tuyến đườngnội ô thành phố Biên Hòa, thị trấn Xuân Lộc (huyện Long Khánh). Xây dựng đoạn đườngsắt trên cao từ thành phố Biên Hòa đến thành phố Hồ Chí Minh.

Hệthống cảng: xây mới các cảng với tổng công suất là 30 triệu tấn /năm, gồm hệthống cảng sông như cảng Đồng Nai, cảng Gò Dầu A và Gò Dầu B, cảng Phước An(sông Thị Vải), cảng Phú Hữu, các cảng chuyên dùng (COGIDO) và các cảng cạnContainer.

Xâydựng hệ thống bến xe các huyện và thành phố Biên Hòa.

Xâydựng các cảng hàng không như sân bay Biên Hòa, chuẩn bị xây dựng sớm sân bayquốc tế Long Thành, xây dựng lại các sân bay dã chiến (có từ trước 1975) phụcvụ cho sự phát triển chung của cả vùng về công nghiệp, thương mại và du lịch,đặc biệt là địa bàn các vùng miền núi.

Bưuđiện: đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt. Đến năm 2010, 100% xã có điểm bưucục phục vụ; bình quân đạt 17 máy điện thoại/100 dân. Đầu tư hạ tầng thông tinđể mở rộng ứng dụng Internet, nâng cao tốc độ đường truyền, nhất là ở các Khucông nghiệp.

Cấpđiện: đến năm 2010, sản lượng điện đạt 4,834 tỷ KWh, bình quân trên 2.000KWh/người/năm; thỏa mãn được nhu cầu cấp điện phục vụ sản xuất, điện sinh hoạttrên địa bàn nhất là đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung,thực hiện được mục tiêu đề ra .

Cấp,thoát nước: tập trung mở rộng quy mô công suất các nhà máy cấp nước Thiện Tân,Nhơn Trạch, Long Bình, Tuy Hạ, thị trấn Xuân Lộc, thành phố Biên Hoà .v.v...đáp ứng nhu cầu nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Đến năm 2010, nâng mức sửdụng nước sạch đạt 120- 150 lít/người/ngày.

Xâydựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải thành phố Biên Hoà, các thị trấn, cáckhu công nghiệp, khu dân cư tập trung, tránh gây ô nhiễm, ngập úng vào mùa mưa.Xây dựng các nhà máy xử lý rác thải ở thành phố Biên Hoà và các Huyện để đảmbảo xử lý cơ bản rác thải trên địa bàn.

Sửachữa, nâng cấp hoàn thiện các công trình thủy lợi hiện có. Đồng thời, xây dựngmới các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước sinhhoạt cho khu vực nông thôn, đặc biệt là xây dựng các hồ dự trữ nước ở địa bàncác huyện phía Bắc của Tỉnh, xây dựng hệ thống chống xói lở sông Đồng Nai vàtiếp tục thực hiện kiên cố hoá kênh mương thủy lợi phục vụ nông nghiệp.

đ) Phát triển đô thị:

Đếnnăm 2010, tỷ lệ dân số đô thị chiếm 45- 50% dân số toàn tỉnh. Dự kiến điềuchỉnh phát triển mạng lưới đô thị trên địa bàn Tỉnh thời kỳ 2001- 2010 như sau:

Cảitạo một số đô thị cũ như thành phố Biên Hòa và các thị trấn Xuân Lộc, LongThành, Gia Ray, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú, Trảng Bom.

Đầutư kết cấu hạ tầng và chuẩn bị điều kiện để nâng cấp huyện Long Khánh thành thịxã Long Khánh và điều chỉnh địa giới một số huyện cho phù hợp với yêu cầu pháttriển và quản lý trên địa bàn.

Xâydựng đô thị mới: Tập trung đầu tư để phát triển nhanh đô thị Nhơn Trạch gắn vớithành phố Hồ Chí Minh và cả vùng, đồng thời phát triển các khu đô thị mới khácnhư Tam Phước, Gò Dầu- Phước Thái, Thạnh Phú, Dầu Giây, La Ngà, Phương Lâm.

Dựkiến diện tích các đô thị trên địa bàn đến năm 2010 chiếm 15.000- 16.000 ha,dân số khoảng từ 1,1- 1,2 triệu người.

e) Phát triển nguồn nhân lực:

Tăngcường phát triển chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ người lao động có taynghề cao. Chú trọng việc đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động tại chỗ vàlao động mới di chuyển đến địa bàn Tỉnh. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo liênthông giữa các trường và các trung tâm đào tạo. Gắn đào tạo với các cơ sở sảnxuất, hình thành các Trung tâm đào tạo kỹ thuật viên bậc cao cho các khu côngnghiệp, các ngành mũi nhọn có yêu cầu trình độ cao. Coi trọng đào tạo kỹ năngquản lý cho đội ngũ lãnh đạo và quản lý các cấp thích ứng với quá trình cảicách hành chính, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, có chính sách đãi ngộhợp lý.

Pháttriển nguồn nhân lực bằng cách nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, chất lượngđội ngũ giáo viên, kiện toàn cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học. Xâydựng trường công nhân kỹ thuật tại Long Thành - Nhơn Trạch với ngành nghề đàotạo gồm điện, điện tử, hoá chất, chế biến thực phẩm, dệt, may công nghiệp, quymô đào tạo 500- 1000 học sinh/năm. Xây dựng các Trung tâm và Trường dạy nghềcủa các huyện Tân Phú- Định Quán, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Xuân Lộc- Long Khánh.

g)Thực hiện tốt việc phối hợp với các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểmphía Nam ngay từ khâu quy hoạch và trong quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện;đặc biệt, là phát triển các dự án đầu tư hạ tầng có tính liên vùng như cáctuyến đường sắt, đường bộ, các công trình cấp điện, cấp nước, các dự án xử lýmôi trường, bảo vệ nguồn nước sông Đồng Nai...

h)Về phát triển văn hóa- xã hộivà bảo vệ môi trường:

Đếnnăm 2010, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông. Thu hút 100% trẻ đến tuổi vàolớp 1; 100% số xã có bác sĩ thường xuyên khám và điều trị bệnh; giảm 50% cácloại bệnh lây, truyền nhiễm; các xã, phường có Trung tâm văn hoá, thể thao;100% gia đình nông thôn được hưởng thụ văn hoá. Trên 95% hộ toàn Tỉnh sử dụng nướcsạch. Cơ bản không còn hộ nghèo. Trên 95% hộ toàn tỉnh sử dụng điện. Phấn đấugiảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 7%. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở phường,xã phục vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, phòng chốngcác bệnh xã hội, ngăn chặn lây lan của đại dịch HIV/AIDS. Xây dựng bệnh viện đakhoa trung tâm tỉnh Đồng Nai với qui mô 700 giường, trang thiết bị y tế hiệnđại, xây dựng mạng lưới y tế huyện, xã đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đa dạng hoá cáchình thức tham gia dịch vụ y tế từ các tổ chức xã hội và khu vực tư nhân. Thựchiện rộng rãi bảo hiểm y tế trong nhân dân.

Đầutư nâng cấp đồng bộ hệ thống truyền hình và truyền thanh, phủ sóng 100% các phường,xã trên địa bàn.

Tậptrung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tạo việc làm, thực hiện tốt cácchính sách xã hội.

Xâydựng các thiết chế hoạt động của ngành văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.Giai đoạn 2001- 2005, xây dựng hoàn chỉnh các Trung tâm văn hóa tỉnh, huyện,các Trung tâm văn hóa, thể thao cơ sở phường, xã.

Pháttriển các phong trào thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng đào tạo tài năngtrẻ.

Nângmức xử lý rác thải, nước thải từ 30% năm 2000 lên 100% vào năm 2005. Đến năm2010, từ 95-100% hộ dân sử dụng nước sách, thu gom và xử lý 100% các loại rácthải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, chất thải y tế...Giáo dục, nâng cao nhậnthức để nhân dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường.

4. Các giải pháp thực hiện:

a. Về vốn:

Tậptrung huy động vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốnđầu tư phát triển khoảng 8-10 tỷ USD cho cả thời kỳ 2001- 2010; trong đó: huyđộng vốn đầu tư nước ngoài khoảng 6 tỷ USD .

Hướngchủ yếu là tạo môi trường chính sách khuyến khích tăng tích luỹ nội bộ nền kinhtế, nâng cao tích luỹ hộ gia đình và khả năng huy động vào đầu tư phát triển;đồng thời tăng cường các biện pháp nhằm thu hút mạnh hơn nữa nguồn vốn đầu tư nướcngoài bằng việc tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh trong khuônkhổ pháp luật đang hoàn thiện của cả nước, cải tiến thủ tục hành chính, điềuchỉnh giá cho thuê đất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, chú trọng đàotạo nguồn lao động có kỹ thuật, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khucông nghiệp, mở rộng các hình thức gọi vốn đầu tư nước ngoài; tăng cường quảnlý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

b.Về cơ cấu ngành:

Tạolập chính sách phát triển các ngành kinh tế chủ đạo của Tỉnh, đặc biệt là cácngành công nghiệp công nghệ cao và các loại hình dịch vụ, góp phần nâng caohiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn với quá trình hội nhập kinh tếquốc tế và khu vực. Tạo cơ sở cho sự phát triển với tốc độ cao và chuyển dịchmạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa.

c. Về các điều kiện hạ tầng, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổnđịnh:

Từngbước hoàn thiện và nâng cao hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đồng thời tậptrung xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội cho giáo dục- đào tạo, y tế, các dịch vụngân hàng tín dụng, tư vấn khoa học công nghệ.v.v.

d. Về tạo sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với thương mại:

Trongnhững năm tới, Tỉnh cần tập trung củng cố và mở rộng thị trường trong nước, tạochỗ đứng vững chắc cho các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp. Đồng thời, mởrộng thị trường xuất khẩu khu vực Châu á, Châu âu, Châu Mỹ, Châu Phi, đặc biệtlà thị trường các nước EU, Hoa Kỳ. Khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm khảnăng tăng cường năng lực cạnh tranh, tham gia hoặc mở rộng xuất khẩu. Thành lậpvà điều hành tốt các quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Tăng cường công tác phòng chống buônlậu, gian lận thương mại.

đ. Về thực hiện các chính sách phát triển khoa học công nghệ và đàotạo nguồn nhân lực:

Giaiđoạn 2001- 2010, cần đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuấtcông nghiệp, ứng dụng các vật liệu mới, công nghệ điện tử, tin học; ứng dụngcông nghệ sinh học trong nông nghiệp; tăng cường quản lý chất lượng để nâng caohiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế;tạo lập những lợi thế so sánh mới, từng bước hình thành các ngành công nghiệpmới với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, y tế,văn hoá, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi phát triểncủa nền kinh tế trong giai đoạn mới.

e. Về gắn kết với sự phát triển cả vùng:

Đẩymạnh các hoạt động liên kết trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đông NamBộ; đặc biệt liên kết, hợp tác phát triển toàn diện các mặt kinh tế- xã hội vớithành phố Hồ Chí Minh thông qua các cơ chế, chính sách và các liên hệ kinh tế.

g. Về tổ chức và chỉ đạo, quốc phòng và an ninh:

Tiếptục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực chỉ đạo, tăng cường côngtác quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường tạo điều kiện cho nền kinh tế- xã hộiphát triển ổn định và bền vững.

Điều 2.Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có nhiệm vụ:

1.Căn cứ Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội củaThủ tướng Chính phủ, nghiên cứu cụ thể hoá các mục tiêu và triển khai thực hiệnbằng các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường, các dự ánđầu tư, xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tổ chức quản lývà điều hành đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thườngxuyên cập nhật tình hình và có những điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.

2.Chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nghiêncứu và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách phù hợpvới điều kiện của Tỉnh nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư pháttriển sản xuất kinh doanh dịch vụ, mở rộng thị trường chủ động hội nhập quốctế, bảo vệ an ninh quốc phòng..., sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thực hiệncác mục tiêu kinh tế - xã hội đã nêu tại Điều 1.

3.Đẩy mạnh đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính, nhất là cải cách thủtục hành chính, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước,phát huy mạnh mẽ tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh.

4.Chỉ đạo đầu tư tập trung, có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiếtthực, ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tạo động lựcphát triển các ngành và các lĩnh vực.

5.Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý các cấp cùng với việc đổi mớicông tác sắp xếp cán bộ chủ chốt, xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp chế, chínhsách, cụ thể hoá việc phân công phân cấp, chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật hànhchính, đề cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức bộ máy quản lý.

Điều 3.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụcủa mình có trách nhiệm chủ động phối hợp với UBND tỉnh Đồng Nai cụ thể hoá Quyhoạch ngành đã được phê duyệt bằng các chương trình và các dự án đầu tư trênđịa bàn tỉnh để tạo điều kiện cho tỉnh đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Điều 4.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5.Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơquan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21681&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận