Văn bản pháp luật: Quyết định 34/2000/QĐ-UB

Lê Doãn Hợp
Nghệ An
STP tỉnh Nghệ An;
Quyết định 34/2000/QĐ-UB
Quyết định
09/05/2000
24/04/2000

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành quy chế tổ chức các hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Nghệ An

Chủ tịch
2.000
UBND tỉnh Nghệ An

Toàn văn

quyết định của UBND tỉnh Nghệ An

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBNDTỈNH NGHỆ AN

Về việc ban hành quy chế tổ chức

các hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Nghệ An

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994,

Căn cứ Quyết định số 734 ngày 6/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 52/TTLT-TPTC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Bộ tư pháp, Bộ tài chính, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ lao động thương binh xã hội;

Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-BTP ngày 05/8/1999 của Bộ trưởng Bộ tư pháp về việc ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Quyết định 4761/QĐ-UB ngày 24/11/1997 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập trung tâm trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách thuộc Sở tư pháp;

Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở tư pháp.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT

ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TỈNH NGHỆ AN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2000/QĐUB ngày 24/4/2000 của UBND tỉnh Nghệ An)

 

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TỔ CHỨC BỘ MÁY, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ.

Điều 1: Vị trí Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Nghệ An.

Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp tương đương, cấp phòng thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp cụ của Cục trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp.

Điều 2: Chức năng của Trung tâm.

Trung tâm có chức năng trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và tham gia phổ biến giáo dục pháp luật cho các đối tượng này theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/TTLT/TPTC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/1/1998 của Bộ Tư pháp - Bộ tài chính - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ lao động TBXH.

Điều 3: Nhiệm, quyền hạn của Trung tâm:

1. Trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo các lĩnh vực pháp luật chủ yếu như: hình sự và tố tụng hình sự; dân sự - hôn nhân gia đình và tố tụng; hành chính và khiếu nại, tố cao đất đai và nhà ở, lao động, việc làm và các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ của công dân không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại;

2. Tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trợ giúp pháp lý;

3. Quản lý, theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của cộng tác viên của Trung tâm;

4. Chỉ đạo về mặt nghiệp vụ đối với tổ chức trợ giúp pháp lý cấp huyện (nếu có);

5. Trực tiếp kiến nghị hoặc đề xuất cơ quan quản lý cấp trên kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

6. Đề xuất, kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật không còn phù hợp với thực tế được phát hiện trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/1997/TT-BTP ngày 5/12/1998 của Bộ Tư pháp;

7. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm và trao đổi kinh nghiệm cho chuyên viên và các cộng tác viên cấp tỉnh và cấp huyện trợ giúp pháp lý;

8. Đề xuất việc khen thưởng cho tập thể, cá nhân của trung tâm, cộng tác viên và các tổ trợ giúp pháp lý cấp huyện có thành tích trong công tác;

9. Quản lý cán bộ, công chức, tài chính, cơ sở vật chất của Trung tâm theo phân cấp của Giám đốc Sở Tư pháp và các quy định có liên quan của pháp luật.

Điều 4: Tổ chức Trung tâm.

Tổ chức của Trung tâm gồm có: Giám đốc, Phó giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý và nhân viên phục vụ.

Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc trung tâm.

Giám đốc trung tâm là người quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Quyết định các biện pháp công tác để thực hiện kế hoạch hoạt động của Trung tâm đã được Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt;

2. Quyết định công nhận cộng tác viên và ký hợp đồng cộng tác;

3. Quản lý cán bộ, công chức của Trung tâm và tổ chức đội ngũ cộng tác viên thực hiện thực hiện nhiệm vụ Trợ giúp pháp lý;

4. Đại diện cho Trung tâm trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý;

5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm, báo cáo tỉnh hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý;

6. Là chủ tài khoản của Trung tâm, quản lý tài chính, cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc Trung tâm.

Phó Giám đốc Trung tâm là người trợ giúp Giám đốc Trung tâm về một số mặt công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả thực hiện các công tác đó.

Khi được Giám đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết công việc của Trung tâm, Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc về việc thực hiện công việc được ủy quyền.

Điều 7: Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên viên trợ giúp pháp lý.

Khi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm, chuyên viên trợ giúp pháp lý có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phâncông và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó.

2. Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Trung tâm về những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công việc cụ thể và kiến nghị biện pháp giải uqyết các vấn đề đó;

3. Được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phụcvụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

4. Ghi chép nội dung công việc đã thực hiện, lập hồ sơ về các vụ việc; lưu trữ văn bản, hồ sơ theo quy định;

5. Tuân thủ Quy chế, Nội quy của Trung tâm, quy định nghiệp vụ và các quy định khác có liên quan của pháp luật;

6. Các chuyên viên trợ giúp pháp lý được phân công kiêm nhiệm thủ quỹ hoặc văn thư của Trung tâm phải tuân theo các quy định về nghiệp vụ kiêm nhiệm.

7. Có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 8: Nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán:

Kế toán của Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện việc dự toán kinh phí hoạt động của Trung tâm để Giám đốc Trung tâm trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định; Thực hiện các hoạt động về tài chính trừ kế toán theo đúng chế độ chính sách tài chính của Nhà nước và theo quy định của pháp luật;

Điều 9: Cộng tác viên hoạt động trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định tại Quy chế cộng tác viên ban hành kèm theo quyết định số 459/1998/QĐBTP ngày 03/6/1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 10: Kinh phí hoạt động:

Kinh phí hoạt động của Trung tâm hàng năm là kinh phí hành chính sự nghiệp được lập dự toán và quyết toán bao gồm:

1. Kinh phí cho nhu cầu chỉ tiêu của đơn vị hành chính sự nghiệp được dự toán, cấp phát theo quy định chung;

2. Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, chi trả bồi dưỡng cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý;

3. Kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);

4. Các khoản khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM

Điều 11: Xây dựng kế hoạch.

1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác năm của Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm xây dựng và trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt kế hoạch công tác năm của Trung tâm.

2. Căn cứ vào kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt, Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch công tác tháng và quý phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương nhằm triển khai thực hiện hoạt động của Trung tâm.

Điều 12: Địa điểm, phương thức trợ giúp pháp lý của Trung tâm.

Trung tâm thực hiện viện trợ giúp pháp lý tại trụ sở Trung tâm, địa điểm lưu động ở bên ngoài Trung tâm, theo các phương thức chính sau đây:

1. Trợ giúp pháp lý bằng miệng, bằng văn bản, bằng thư tín, điện thoại;

2. Mời cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc bào chữa đại diện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trước tòa án cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

3. Kiến nghị hoặc chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết;

4. Nói chuyện, tòa đảm về các vấn đề pháp luật có vướng mắc, phát sinh tranh chấp tại các cơ sở cộng đồng;

5. Phát tài liệu pháp luật.

Điều 13: Hội họp.

1. Hàng tháng Trung tâm tổ chức hội ý vào đầu thang để trao đổi công việc, triển khai công tác trong tháng và kế hoạch tháng sau;

2. Hàng quý, 6 tháng Trung tâm tổ chức họp sơ kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và triển khai công tác trong thời gian tiếp theo.

Thời gian họp do Giám đốc Trung tâm quyết định, trường hợp cần thiết Giám đốc Trung tâm có thể triệu tập họp đột xuất;

3. Việc họp cộng tác viên được tổ chức theo nội dung và thời gian do Giám đốc Trung tâm quyết định;

4. Kế hoạch tập huấn cho cộng tác viên được triển khai sau khi có ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp và được Cục trợ giúp pháp lý để phê duyệt.

Điều 14: Thông tin.

Định kỳ, Giám đốc Trung tâm phổ biến chương trình kế hoạch cộng tác của Trung tâm; truyền đạt các thông tin có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý;

Nghe ý kiến đề xuất, phản ánh của cán bộ, công chức có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức tiếp nhận những thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm, báo cáo kịp thời với Giám đốc Trung tâm về những thông tin đó để xin ý kiến chỉ đạo.

Điều 15: Quản lý lưu trữ hồ sơ văn bản, hồ sơ vụ việc.

1. Quản lý, lưu trữ công văn, văn bản.

Công văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào sổ "Sổ công văn đến", "Sổ công văn đi" theo mẫu sổ đã quy định, kịp thời chuyển cho Giám đốc Trung tâm để xử lý.

Theo phân công của Giám đốc Trung tâm, công văn được chuyển đến cán bộ, công chức; cán bộ, công chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công văn.

Việc lưu trữ văn bản, công văn, tài liệu phải tuân theo quy định chung của Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của Nhà nước.

2. Quản lý, lưu trữ hồ sơ vụ việc.

Khi được phân công trợ giúp pháp lý cán bộ thực hiện phải ghi vào sổ trợ giúp, lập thành hồ sơ vụ việc và quản lý, lưu trữ theo quy định chung.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM

Điều 16: Quan hệ với Sở Tư pháp.

1. Trung tâm là đơn vị thuộc Sở Tư pháp chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp.

2. Tổ chức triển khai ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp về công tác trợ giúp pháp lý.

3. Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí của Trung tâm với Giám đốc Sở Tư pháp theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm hoặc theo yêu cầu.

4. Phản ánh đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm.

5. Đối với các đơn vị thuộc Sở, Trung tâm có quan hệ ngang cấp, phối hợp giải quyết các lĩnh vực có liên quan đến tổ chức hoạt động trợ giúp pháp lý và các hoạt động khác.

Điều 17: Quan hệ với Cục trợ giúp pháp lý.

1. Là đơn vị thuộc hệ thống cơ quan trợ giúp pháp lý của Nhà nước, Trung tâm chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Cục trợ giúp pháp lý.

2. Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Cục trợ giúp pháp lý.

3. Kiến nghị - đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý.

Điều 18: Quan hệ với các cơ quan, tổ chức ở địa phương.

1. Trung tâm phối hợp với các cơ quan hữu quan ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, trong hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách.

2. Các cơ quan, tổ chức ở địa phương khi nhận được văn bản của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu xem xét và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 19: Quan hệ với đối tượng trợ giúp pháp lý.

Trung tâm có trách nhiệm áp dụng đầy đủ các biện pháp và pháp luật cho phép để giúp đỡ pháp lý cho các đối tượng trợ giúp đạt hiệu quả cao nhất.

1. Khi thực hiện trợ giúp, cán bộ, cộng tác viên của Trung tâm có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a. Có thái độ hòa nhã đúng mực, lịch thiệp, tôn trọng đối tượng trợ giúp pháp lý.

b. Hướng dẫn đối tượng thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ; yêu cầu đối tượng trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung vụ việc đề nghị trợ giúp pháp lý và cung cấp các thông tin văn bản, tài liệu có liên quan;

c. Từ chối trợ giúp cho đối tượng và báo cáo lãnh đạo Trung tâm trong những trường hợp sau đây:

- Đối tượng hkông được diện trợ giúp;

- Yêu cầu trợ giúp pháp lý trái với pháp luật và đạo đức xã hội;

- Đối tượng có quyền lợi đối kháng trong cùng vụ việc với đối tượng đã được Trung tâm thụ lý trợ giúp, trừ trường hợp giải đáp pháp luật và thực hiện công tác hòa giải.

- Vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cuối cùng giải quyết.

- Đối tượng say rượu, có hành vi gây rối trật tự nơi thực hiện trợ giúp pháp lý, xúc phạm tổ chức và người trợ giúp; cố ý trình bày sai sự thật về nội dung và các vấn đề có liên quan đến vụ việc đề nghị trợ giúp;

- Vi phạm quy chế, nội quy tổ chức trợ giúp pháp lý.

2. Đối tượng được trợ giúp pháp lý khi có quan hệ với Trung tâm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a. Đối tượng có các quyền:

- Được trợ giúp pháp lý trong phạm, phương thức, lĩnh vực trợ giúp theo quy định của pháp luật;

- Được đề nghị giữ bí mật về nội dung vụ việc (nếu thấy cần thiết);

- Được khiếu nại, tố cáo với lãnh đạo tổ chức trợ giúp pháp lý đối với hành vi gây cản trở, phiền hà hoặc các hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện trợ giúp;

- Được đề nghị thông báo kề các vấn đề có liên quan đến việc trợ giúp.

b. Đối tượng có các nghĩa vụ:

- Xuất trình giấy xác nhận thuộc đối tượng trợ giúp và các văn bản, tài liệu, giấy tờ khác có liên quan (nếu có);

- Nộp đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và bản sao các văn bản, tài liệu có liên quan đến vụ việc đề nghị trợ giúp;

- Không được đòi lại các giấy tờ đã nộp;

- Trình bày trung thực nội dung vụ việc và cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người thực hiện trợ giúp; Thông tin kết quả vụ việc được trợ giúp pháp lý về Trung tâm;

- Cử đại diện để trình bày đề nghị trợ giúp trong trường hợp có nhiều người đến đề nghị trợ giúp pháp lý về cùng một nội dung vụ việc.

- Tuân thủ quy chế, nội dung của Trung tâm, tôn trọng chuyên viên, công tác viện trợ giúp pháp lý.

Chương IV

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20: Khen thưởng, kỷ luật.

1. Cán bộ, công chức và cộng tác viên của Trung tâm có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Bộ tư pháp, UBND tỉnh, Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

2. Người nào vi phạm pháp luật, vi phạm quy chế này thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 21: Điều khoản thi hành.

1. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thực hiện bản quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc Trung tâm báo cáo với Giám đốc Sở Tư pháp để đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp với thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.


Nguồn: vbpl.vn/nghean/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=4929&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận