Quyết định QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 408/1997-QĐ-NHNN5 NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 1997 VỀ VIỆC CHUẨN Y ĐIỀU LỆ VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20-4-1945;
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính công bố theo Lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và Lệnh số 38/LTC-HĐNN8 ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Quyết định số 769-TTg ngày 18-9-1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
- Căn cứ Quyết định số 796-TTg ngày 24-9-1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
- Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long và Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính Ngân hàng Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Chuẩn y Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Lon gồm 10 chương, 46 điều kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh Văn phòng Thống đốc, Chánh thanh tra, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Chuẩn y theo Quyết định số 408/1997/QĐ-NHNN5 ngày 08-12-1997
của Thống đốc ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Ngân hàng nhà nước Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 769-TTg ngày 18 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, có chức năng chủ yếu là huy động và tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng các hình thức thích hợp để đầu tư cho các chương trình phát triển nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long; hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng theo qui định của Điều lệ này.Điều 2.
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có:1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
2. Tên gọi:
- Tên gọi bằng tiếng Việt là Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Housing Bank for Mekong Delta, viết tắt là MHB.
3. Trụ sở chính: Đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Điều lệ tổ chức và hoạt động: bộ máy quản lý và điều hành tác nghiệp.
5. Vốn và tài sản:
a) Vốn điều lệ là 600.000.000.000 (sáu trăm tỷ đồng), trong đó Nhà nước cấp 500.000.000.000 (năm trăm tỷ đồng), các Doanh nghiệp Nhà nước đóng góp 100.000.000.000 (một trăm tỷ đồng).
b) Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước do Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long quản lý.
6. Con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước và tại các Ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Bảng cân đối tài sản, các quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập. Việc thay đổi, gia hạn thời hạn hoạt động do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Điều 4.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long đặt dưới quyền quản lý của Hội đồng quản trị và quyền điều hành của Tổng giám đốc.Điều 5.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long chịu sự quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng quy định: đồng thời chịu sự quản lý của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan thực hiện chức năng của chủ sở hữu về vốn và tài sản đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của Pháp luật.Điều 6.
Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
MỤC I: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Điều 7.
Trong khuôn khổ quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà đồng bằng sông Cửu Long được thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sau:1. Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ từ mọi tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước dưới các hình thức:
a) Nhận tiền không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức và dân cư;
b) Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và các hình thức huy động vốn khác.
2. Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân cho các chương trình phát triển nhà ở và chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sản xuất kinh doanh vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3. Vay vốn Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng khác ở trong nước và ngoài nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
4. Cho vay:
a) Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn chủ yếu vào mục đích làm nhà ở. Ngoài ra cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và sản xuất, kinh doanh vùng đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở khả năng nguồn vốn cho phép;
b) Cho vay và đồng tài trợ các dự án kinh tế phục vụ sự phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long;
c) Chiết khấu các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền.
5. Thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
6. Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại và một số dịch vụ khác của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Đầu tư, sửa chữa, cải tạo nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước do Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh.
8. Tự doanh hoặc liên doanh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp phục vụ kinh doanh.
9. Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính - tín dụng khác theo quy định của pháp luật
10. Thực hiện dịch vụ tư vấn về tiền tệ, tín dụng, đại lý ngân hàng, quản lý tiền vốn và các dự án đầu tư phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu của khách hàng.
11. Cất giữ, bảo quản các giấy tờ trị giá được bằng tiền và các tài sản quý khác cho khách hàng.
12. Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh vay vốn đầu tư phát triển, bảo lãnh đấu thầu và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh khác cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính - tín dụng trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nhằm phục vụ cho chương trình phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long.
13. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long thực hiện các nghiệp vụ sau đây khi có đủ điều kiện và được Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
a) Kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý;
b) Thực hiện kinh doanh, môi giới, đại lý dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng;
c) Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán cho khách hàng.
d) Thực hiện nghiệp vụ cầm cố động sản.
14. Kinh doanh những ngành nghề ngoài những ngành nghề đã được đăng ký, khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
15. Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm khác của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC II: QUYỀN HẠN
Điều 8.
Ngân hàng Nhà nước đồng bằng sông Cửu Long có quyền quản lý, sử dụng tài sản như sau:1. Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, các nguồn lực khác của Nhà nước giao, các doanh nghiệp Nhà nước đóng góp và nguồn vốn huy động, tiếp nhận, đi vay theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ nhiệm.
2. Chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, trừ những tài sản và những thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai thuộc quyền quản lý và sử dụng của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long thì thực hiện theo pháp luật về đất đai.
Điều 9.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có quyền tổ chức quản lý, kinh doanh như sau:1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với pháp luật và mục tiêu, nhiệm vụ do Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Đặt các Sở giao dịch, Chi nhánh và Văn phòng đại diện ở những nơi cần thiết theo quy định của pháp luật.
Sở giao dịch và Chi nhánh là đơn vị kinh tế phụ thuộc, được phép có con dấu để hoạt động kinh doanh theo phân cấp, uỷ quyền của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do sự cam kết của các đơn vị kinh tế phụ thuộc này.
Văn phòng đại diện được phép có con dấu để thực hiện chức năng giao dịch do Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long uỷ quyền, không làm chức năng kinh doanh.
3. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
4. Thực hiện những nội dung hoạt động nghiệp vụ kinh doanh nêu ở Điều 7 của Điều lệ này; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và nhu cầu của thị trường.
5. Căn cứ các chế độ, thể lệ, chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của Nhà nước, được ban hành các văn bản về quy chế, quy định và các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý cần thiết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
6. Trong khuôn khổ quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được quy định:
a) Mức lãi suất cụ thể của các loại tiền gửi, tiền vay;
b) Mức cho vay cao nhất đối với khách hàng;
c) Tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và tiền phạt vi phạm áp dụng trong các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
d) Tỷ giá hối đoái về kinh doanh ngoại tệ.
7. Khởi kiện các tranh chấp về kinh tế, dân sự và đề nghị các cơ quan chức năng khởi tố các vụ án hình sự liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long,
8. Yêu cầu khách hàng vay vốn cung cấp tài liệu, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính để xem xét cho vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay.
9. Từ chối quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khác với khách hàng nếu thấy các quan hệ này trái với quy định của pháp luật hoặc không đem lại hiệu quả kinh tế hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
10. Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước.
11. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động và phân cấp việc tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật; quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
12. Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh, hợp đồng hợp tác khoa học kỹ thuật và đào tạo cán bộ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Mời và tiếp các đối tác kinh doanh trong nước và nước ngoài của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam; quyết định cử người của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát; đối với chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc khi ra nước ngoài công tác, học tập, khảo sát thì phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị ra nước ngoài công tác học tập do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định. Phó Tổng giám đốc và các chức danh khác trong bộ máy điều hành tác nghiệp và kiểm tra nội bộ ra nước ngoài do Tổng giám đốc quyết định.
Điều 10.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.MỤC III: NGHĨA VỤ
Điều 11.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có nghĩa vụ quản lý tài sản như sau:1. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao và của các Doanh nghiệp Nhà nước đóng góp: nhận, sử dụng có hiệu quả đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được Nhà nước giao; chia lợi nhuận cho các Doanh nghiệp Nhà nước góp vốn trên cơ sở số vốn đã đóng theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các cam kết về:
a) Hoàn trả lại tiền (cả gốc và lãi) cho người gửi tiền;
b) Các tài sản phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
c) Trả các khoản tín dụng quốc tế mà Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được vay lại của Chính phủ hoặc của Ngân hàng Nhà nước để sử dụng cho các mục đích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long hoặc cho các mục tiêu nhiệm vụ được Nhà nước giao;
d) Trả các khoản tín dụng do Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long trực tiếp vay;
đ) Thực hiện các cam kết khác.
Điều 12.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với cam kết giữa mình với khách hàng; giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng, trừ khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường.
3. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự đã ký.
4. Góp phần đáp ứng các nhu cầu của thị trường tiền tệ và tham gia giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đảm bảo các mục tiêu lớn trong việc thực hiện chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
5. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, sử dụng các nguồn thu từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
7. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
8. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và độ xuất theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
9. Chịu sự kiểm tra của đại diện cho chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các quy định khác của Nhà nước: chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
11. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của Bộ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
12. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT
Điều 13.
1. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
2. Hội đồng quản trị có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a) Nhận vốn (kể cả các khoản nợ được coi là vốn), đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, vốn của các doanh nghiệp nhà nước đóng góp cho Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
b) Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn, các nguồn lực được giao, việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, các quy định của pháp luật và việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
c) Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc, báo cáo xin ý kiến Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long; quyết định mục tiêu, kế hoạch hàng năm của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
d) Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền kế hoạch đầu tư, dự án đầu tư mới, dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài bằng vốn do Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long quản lý;
đ) Thông qua phương án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần do Tổng Giám đốc xây dựng, xin ý kiến chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để:
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc nếu được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền thì quyết định các dự án liên doanh với nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
- Quyết định các dự án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần ở trong nước theo quy định của pháp luật;
e) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Ngânhàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long góp vào các doanh nghiệp ở trong nước; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đã góp và thu lợi nhuận từ phần vốn của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long góp vào các doanh nghiệp khác;
g) Ban hành Quy chế tài chính của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính;
h) Ban hành và giám sát thực hiện các khung mức lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí dịch vụ, mức tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từng thời gian trong hoạt động kinh doanh đối với các khách hàng; ban hành và giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lương trong nội bộ Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long theo đề nghị của Tổng giám đốc trên cơ sở quy định chung của ngành ngân hàng và của nhà nước .
i)Xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng nhà nước chuẩn y Điều lệ và những nội dung sửa đổi ,bổ xung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nhà đồng bằng sông Cửu long ; quy định về tổ chức và hoạt động của các đơn vị kinh tế phụ thuộc , Văn phòng đại diện và những nội dung sửa đổi , bổ xung các quy định này theo đề nghị của Tổng giám đốc . Quyết định đặt Sở giao dịch ,Chi nhánh( đơn vị kinh tế phụ thuộc ), Văn phòng đại diện của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu long ở những nơi cần thiết theo quy định của pháp luật . Phê duyệt phương án tổ chức quản lí kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu long do Tổng giám đốc trình .Quyết định thành lập , tách nhập , giải thể các đơn vị kinh tế phụ thuộc theo qui định của pháp luật .
k)Thông qua các văn bản dự thảo hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách ,chế độ ,thể lệ của nhà nước về hoạt động ngân hàng và các văn bản dự thảo quy định và các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật , quản lý trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu long để Tổng giám đốc ký ban hành .
l) Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị . Quy chế và hoạt động của ban kiểm soát , phê duyệt quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu long .
m) Phê duyệt các quy định về lao động , tiền lương , khen thưởng và kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu long .
n) Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng , Trưởng ban Ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng chính phủ bổ nhiệm ,miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật và thay thế Chủ tịch , phó chủ tịch , thành viên Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc và Trưởng ban Kiểm soát Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu long .
Trình Thống đốc Ngân hàng nhà nước bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen thưởng kỷ luật Phó Tổng giám đốc , Kế toán trưởng của Ngân hàng nhà đồng bằng sông Cửu long .
o) Quyết định bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật các thành viên Ban kiểm soát (trừ Trưởng ban ) , các trưởng phòng ,ban tại trụ sở chính , giám đốc sở giao dịch , các chi nhánh , Trưởng Văn phòng đại diện và người quản lý trực tiếp phần vốn góp của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu long tại doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc .
p) Quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý , điều hành và kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu long và điều chỉnh khi cần thiết , theo đề nghị của Tổng giám đốc .
q)Phê duyệt phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành , tương ứng với kế hoạch kinh doanh , kế hoạch tài chính của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu long .
r) Thông qua báo cáo hoạt động hàng tháng, hàng quí và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long do Tổng giám đốc trình; yêu cầu Tổng giám đốc công bố báo cáo tài chính hàng năm theo qui định của pháp luật;
s) Thông qua các vấn đề về tố tụng, tranh chấp liên quan đến Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long theo đề nghị của Tổng giám đốc; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để trình Chính phủ cho phép đặt Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long trong tình trạng bảo tồn;
t) Ban hành nội qui bảo mật trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước theo qui định của pháp luật để áp dụng thống nhất trong toàn Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
u) Quyết định các chủ trương và nguyên tắc về hợp tác khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ ở trong và ngoài nước của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
v) Phê duyệt và quyết định các vấn đề khác do Tổng giám đốc trình theo thẩm quyền;
y) Được nêu ý kiến về quyết định xử lý của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với việc thanh tra, kiểm tra Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, nếu chưa thống nhất vẫn phải thực hiện và được quyền báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
1. Hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có 7 thành viên là thành viên của các Bộ, ngành và các Doanh nghiệp Nhà nước đóng góp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị do Bộ trưởng - Trưởng Ban tổ chức cán bộ Chính phủ, sau khi thống nhất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 32 Luật doanh nghiệp Nhà nước.
2. Hội đồng quản trị gồm:
a) Các thành viên chuyên trách: Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm Trưởng ban Ban kiểm soát;
b) Các thành viên kiêm nhiệm là chuyên viên có kinh nghiệm về lĩnh vực Ngân hàng, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm, trường hợp cần thiết có thể bổ sung, thay thế các thành viên Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm và được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long
b) Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thành viên đương nhiệm của Hội đồng quản trị;
c) Xin từ nhiệm, nếu có lý do chính đáng;
d) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định tại khoản 2, Điều 13 của Điều lệ này.
Điều 15.
Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị:1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ ít nhất mỗi quý một lần để xem xét và quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc hoặc Trưởng ban Ban kiểm soát hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị; trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng, Chủ tịch uỷ nhiệm cho Phó chủ tịch hoặc một thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình. ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm theo nghị quyết và quyết định có liên quan của phiên họp.
4. Khi Hội đồng quản trị họp để xem xét những vấn đề về chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanh với nước ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các Bộ, ngành liên quan dự họp; trường hợp có nội dung quan trọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh dự họp;: trường hợp có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long thì phải mời đại diện Công đoàn Ngân hàng đến dự. Địa diện được mời dự họp có quyền phát biểu, nhưng không tham gia biểu quyết; khi phát hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có phương hại đến lợi ích chung thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồng quản trị, đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Trong trường hợp ý kiến của Tổng giám đốc khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý: trong thời gian chưa có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Tổng giám đốc vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu của Hội đồng quản trị có thể kiểm tra mọi sổ sách kế toán, các chứng từ giao dịch, các thư tín giao dịch của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh.
Các thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm bảo vệ bí mật về những thông tin đã được cung cấp.
6. Chi phí hoạt động của hội đồng quản trị, của Ban kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và chuyên viên tư vấn, được tính vào chi phí quản lý của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Tổng giám đốc đảm bảo các điều kiện và phương tiện cần thiết cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát làm việc.
Điều 16.
Giúp việc Hội đồng quản trị:1. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Hội đồng quản trị có không quá 5 chuyên viên giúp việc. Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định việc lựa chọn, thay thế, khen thưởng, kỷ luật, qui định chức năng, nhiệm vụ của các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị.
3. Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy điều hành tác nghiệp của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Điều 17.
Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị:1. Các thành viên chuyên trách được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức Nhà nước, hưởng lương theo chế độ phân phối tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước theo qui định của Chính phủ, được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Các thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo qui định của Chính phủ.
2. Thành viên Hội đồng quản trị không được:
a) Đặt mình vào vị thế nào làm hạn chế đức tính lương thiện, chí công vô tư hoặc gây mâu thuẫn giữa lợi ích Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và lợi ích cá nhân
b) Lợi dụng chức vụ để trục lợi hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hội kinh doanh và làm thiệt hại lợi ích của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
c) Hành động vượt quyền hạn của Hội đồng quản trị trong Điều lệ này.
3. Thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long không được:
a) Nhân danh cá nhân để thành lập Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh), Công ty cổ phần;
b) Giữ các chức danh quản lý, điều hành ở các doanh nghiệp nói tại tiết a khoản 3 Điều này;
c) Có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này.
4. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long không được giữ chức vụ kế toán trưởng, thủ quĩ tại trụ sở chính và các đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
5. Các thành viên Hội đồng quản trị cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị: Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền, gây thiệt hại cho Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Ban kiểm soát:1. Ban kiểm soát có 5 thành viên, trong đó có một thành viên Hội đồng quản trị được Thủ tướng Chính phủ được bổ nhiệm làm Trưởng ban và 04 thành viên khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, gồm một thành viên là chuyên viên kế toán, một thành viên do Đại hội đại biểu công nhân viên chức Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long giới thiệu, một thành viên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giới thiệu và một thành viên do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước giới thiệu.
2. Thành viên Ban kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long giới thiệu, và không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long hoặc bất cứ chức vụ nào trong các tổ chức tín dụng khác.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là chuyên viên có kinh nghiệm về Ngân hàng, kế toán, kiểm toán, kinh tế, tài chính: Hiểu biết pháp luật;
b) Thâm niên công tác về các chuyên ngành trên không dưới 5 năm;
c) Không có tiền án về các tội danh hoặc bị xử lý vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động kinh tế;
d) Có phẩm chất liêm khiết, trung thực, độc lập trong công việc.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại: Trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế.
5. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo chế độ của Nhà nước.
6. Ban kiểm soát hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị ban hành.
Điều 19.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban kiểm soát:1. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy điều hành tác nghiệp và các đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
2. Báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
3. Tham gia và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của Hội đồng quản trị.
4. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi vi phạm pháp luật.
CHƯƠNG IV
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH TÁC NGHIỆP
Điều 20.
1. Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng - Trưởng ban Ban tổ chức cán bộ Chính phủ , trên cơ sở tờ trình của Hội đồng quản trị Ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long. Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về điều hành hoạt động Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
2. Giúp việc Tổng giám đốc có một số Phó tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc điều hành công việc theo sự phân công, uỷ quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công, uỷ quyền.
3. Kế toán trưởng Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng, các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của Trụ sở chính Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
5. Bộ máy kiểm tra nội bộ giúp Tổng giám đốc kiểm tra hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và các đơn vị kinh tế phụ thuộc theo đúng quy định của pháp luật và quy định nội bộ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Điều 21.
Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau:1. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước giao, các Doanh nghiệp Nhà nước đóng góp để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
2. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt. Xây dựng phương án huy động vốn hàng năm, trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án đó.
3. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạt động, các phương án, dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài, phương án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế có giá trị lớn để trình Hội đồng quản trị xem xét, quyết định hoặc trình tiếp Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, dự án, biện pháp đã được phê duyệt.
4. Điều hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long: chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long; thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trong việc chấp hành chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trước pháp luật về việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nói trên theo qui định của Nhà nước.
5. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị ban hành các khung mức về lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, giá dịch vụ, tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từng thời gian trong hoạt động kinh doanh đối với khách hàng; quyết định áp dụng mức cụ thể trong các khung nói trên; xây dựng và trình Hội đồng quản trị ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, đơn giá tiền lương phù hợp với các qui định chung của ngành và của Nhà nước, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn và đơn giá trong toàn Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
6. Căn cứ các chính sách, chế độ, thể lệ về tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng của Nhà nước, xây dựng, trình Hội đồng quản trị thông qua các dự thảo qui chế, qui định, qui trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long để ký ban hành.
7. Đề nghị Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Đề nghị Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các trưởng phòng, Ban tại trụ sở chính: Giám đốc Sở giao dịch, các Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện và người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long tại doanh nghiệp khác.
Sau khi có ý kiến thông qua của Hội đồng quản trị, quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh khác ngoài những chức danh nêu trên.
8. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị quyết định tổng biên chế bộ máy điều hành tác nghiệp của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy điều hành tác nghiệp của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy bộ máy điều hành tác nghiệp; trình Hội đồng quản trị phê duyệt quy định về tổ chức và hoạt động của các đơn vị kinh tế phụ thuộc; xây dựng phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị kinh tế phụ thuộc để trình Hội đồng quản trị quyết định.
9. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị duyệt các quy định về tài chính, lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
10. Tổ chức điều hành hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; trình Hội đồng quản trị thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: báo cáo hàng tháng, hàng quý và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp, (trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyết toán năm của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
11. Báo cáo Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo tài chính tổng hợp năm phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định hiện hành.
12. Ký các văn bản, hợp đồng, chứng thư của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các quyết định của mình.
13. Đại diện cho Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp, giải thể và phá sản.
14. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và các khoản nộp khác theo quy định của pháp luật. Lập phương án phân phối sử dụng lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long trình Hội đồng quản trị phê duyệt theo quy định của Nhà nước.
15. Cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Chuẩn bị các tài liệu cho các cuộc họp Hội đồng quản trị.
16. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
17. Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, dịch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; sau đó phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tiếp.
Điều 22.
Bộ máy kiểm tra nội bộ:1. Bộ máy kiểm tra nội bộ bao gồm Trưởng phòng kiểm tra nội bộ, các Phó phòng kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên. Trưởng phòng kiểm tra nội bộ điều hành bộ máy kiểm tra nội bộ. Các kiểm tra viên bố trí tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long do Trưởng phòng kiểm tra nội bộ phụ trách; các kiểm tra viên bố trí tại các đơn vị kinh tế phụ thuộc do Kiểm tra trưởng phụ trách. Bộ máy kiểm tra nội bộ hưởng các chế độ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Quy định về tổ chức, hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị quyết định.
2. Trưởng, Phó phòng kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên phải có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2 và 3, Điều 18 của Điều lệ này.
3. Trưởng phòng kiểm tra nội bộ do Tổng giám đốc đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó phòng kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, sau khi đã được Hội đồng quản trị thông qua.
4. Bộ máy kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra công tác quản lý và điều hành của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và các đơn vị kinh tế phụ thuộc theo đúng pháp luật và Điều lệ Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
b) Kiểm soát nhằm mục đích bảo đảm các quy trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy định nội bộ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
c) Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và các đơn vị kinh tế phụ thuộc;
d) Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và các đơn vị kinh tế phụ thuộc;
đ) Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
e) Báo cáo cho Tổng giám đốc và Trưởng ban Ban kiểm soát kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ; nêu những kiến nghị về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
g) Trong phạm vi chức năng và quyền hạn quy định, xem xét giải quyết hoặc trình Tổng giám đốc giải quyết các khiếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
h) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ khi chưa được Tổng giám đốc hoặc Trưởng ban Ban kiểm soát cho phép; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ đã thực hiện;
i) Trong phạm vi chức năng quy định, Trưởng phòng kiểm tra nội bộ được tham dự các cuộc họp do Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long triệu tập.
CHƯƠNG V
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÂN HÀNG
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Điều 23.
Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Đại hội đại biểu công nhân viên chức có các quyền sau:
1. Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Tổng giám đốc.
2. Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
3. Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
4. Giới thiệu người tham gia Ban kiểm soát Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Điều 24.
Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
CHƯƠNG VI
QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
MỤC I. QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 25.
Đối với phần vốn của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long góp vào các doanh nghiệp khác, Hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có quyền và nghĩa vụ quy định tại các tiết đ và e, khoản 2, Điều 13 của Điều lệ này.Điều 26.
Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốn của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long góp vào các doanh nghiệp khác:1. Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long theo Điều lệ của doanh nghiệp này.
2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long về hiệu quả sử dụng phần vốn của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long góp vào doanh nghiệp này.
MỤC II: CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH
Điều 27.
Các đơn vị liên doanh mà Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long tham gia, được quản lý, điều hành và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, pháp luật về ngân hàng và các luật khác có liên quan của Việt Nam. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
CHƯƠNG VII
TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Điều 28.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp nhà nước, pháp luật về Ngân hàng, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Năm tài chính của Ngân hàng nhà đồng bằng sông Cửu Long bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 29.
Vốn điều lệ1. Vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long bao gồm:
a) Vốn được Nhà nước cấp tại thời điểm thành lập Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
Vốn do các doanh nghiệp Nhà nước đóng góp;
Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
"Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ" được trích theo quy định của pháp luật;
đ) Các nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long không được sử dụng vốn điều lệ vào các mục đích trái với quy định của pháp luật.
3. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long đã được điều chỉnh trên thực tế.
Điều 30.
Vốn huy động.1. Vốn huy động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các loại vốn được quy định tại khoản 1điều 7 của Điều lệ này.
2. Vốn huy động chỉ sử dụng cho các hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã huy động của khách hàng đúng thời hạn cả vốn và lãi.
4. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long phải chấp hành các giới hạn về mức huy động và các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Vốn đi vay.Vốn đi vay của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được quy định tại khoản 3 Điều 7 của Điều lệ này. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đem lại lợi nhuận, bảo đảm hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn.
Điều 32.
Vốn tiếp nhận của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được quy định tại khoản 2 Điều 7 của Điều lệ này. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long sử dụng nguồn vốn tiếp nhận này để cho vay hoặc đầu tư theo các chương trình, dự án phát triển nhà của Nhà nước hoặc các chương trình, dự án có mục tiêu riêng để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Điều 33.
Các loại vốn khác của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long hình thành trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, sử dụng theo các quy định của pháp luật.Điều 34.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được thành lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để đảm bảo cho quá trình hoạt động và phát triển đạt hiệu quả cao, bao gồm:Quỹ đầu tư phát triển;
Quỹ dự phòng về tài chính;
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm;
Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi;
đ) Các loại quỹ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Tự chủ về tài chính của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long:1. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác.
2. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long và các cam kết tài chính khác, nếu có.
3. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của mình.
4. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long thực hiện hạch toán , kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính.
5. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật.
6. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoản nộp khác theo quy định của pháp luật và Quy chế tài chính của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Được sử dụng phần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
7. Lợi nhuận của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được xác định và sử dụng theo chế độ tài chính hiện hành.
8. Lợi nhuận mà Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long thu được từ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác không phải nộp thuế lợi tức, nếu doanh nghiệp này đã nộp thuế lợi tức trước khi chia cổ tức cho các bên góp vốn.
9. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được xét miễn giảm thuế đói với hoạt động tín dụng xây dựng và phát triển nhà ở; được để lại phần lợi tức số vốn điều lệ Nhà nước cấp để bù đắp một phần chi phí do thực hiện chính sách Nhà nước về nhà ở thuộc diện chính sách Nhà nước về nhà ở thuộc diện chính sách.
10. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được phân chia lợi nhuận cho các Doanh nghiệp Nhà nước góp vốn trên cơ sở số vốn góp theo quy định của pháp luật.
11. Trách nhiệm vật chất của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức tổng số vốn thuộc sở hữu Nhà nước và các Doanh nghiệp Nhà nước góp do Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long quản lý tại thời điểm công bố gần nhất.
12. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long phải thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành quy định đối với Doanh nghiệp nhà nước.
13. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
14. Các trường hợp xử lý khi kinh doanh thua lỗ:
a) Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long được áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để bù đắp các khoản rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh;
b) Trường hợp thua lỗ kéo dài, có nguy cơ phá sản, Hội đồng quản trị báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đặt Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long trong tình trạng bảo tồn và áp dụng các biện pháp nhằm khôi phục tình hình trở lại bình thường.
CHƯƠNG VIII
CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Điều 36.
Mối quan hệ với Chính phủ1. Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lãnh thổ của Nhà nước.
3. Chấp hành các quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể; các chính sách về tổ chức, cán bộ; chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ kế toán thống kê của Nhà nước.
4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước tại Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
5. Chấp hành chế độ kiểm toán nhà nước.
6. Được đề xuất, kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
7. Được quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các nguồn lực đó.
8. Được hưởng các chế độ trợ cấp, hỗ trợ về vốn và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 37.
Mối quan hệ với Bộ Tài chínhChịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính về việc:
a) Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán;
b) Thực hiện các nhiệm vụ về uỷ thác vốn và các dịch vụ cho Ngân sách Nhà nước.
2. Chịu sự quản lý của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan được Chính phủ giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu trong các lĩnh vực sau:
a) Xác định vốn và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long quản lý, sử dụng;
b) Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua bản quyết toán hàng năm;
c) Thanh tra, kiểm tra nội dung báo cáo kết quả hoạt động tài chính và quyết toán hàng năm.
d) Thống nhất ý kiến để Hội đồng quản trị ban hành Quy chế tài chính của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.
4. Được quyền đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng và các nội dung khác có liên quan đến Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long; kiến nghị Bộ Tài chính phê duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc thanh lý tài sản và những thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ, việc bổ sung vốn ngân sách cho Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Điều 38.
Mối quan hệ với Ngân hàng Nhà nướcChịu sự quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước trong các lĩnh vực:
a) Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liên quan đến Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
b) Xây dựng và ban hành quy hoạch, định hướng phát triển bộ máy Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
c)Thực hiện quy hoạch, định hướng nêu tại tiết b khoản 1 của Điều này;
d)Thực hiện nhiệm vụ khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Chấp hành các công cụ và biện pháp quản lý hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về:
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc;
- Hạn mức tín dụng;
- Hạn mức hoặc định mức tồn khoản về tiền mặt và ngoại tệ;
- Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tối đa về cho vay;
- Tỷ giá hối đoái trên thị trường do Ngân hàng Nhà nước tổ chức;
- Các chế độ báo cáo và thanh tra Ngân hàng;
- Các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện các quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này và trong phạm vi các chức năng khác của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật về Ngân hàng.
4. Chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan được Nhà nước giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu trong các lĩnh vực:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
b) Xác định mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
c) Chuẩn y Điều lệ và các nội dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
d) Cùng với cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền chuẩn bị để trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Trưởng ban Ban kiểm soát.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, giới thiệu người của Ngân hàng Nhà nước tham gia Ban kiểm soát Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long
đ) Chấp thuận các dự án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, hợp tác đầu tư của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long;
e) Tham gia cùng với các Ngân hàng quốc doanh góp phần quan trọng đáp ứng các nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản nhằm thực hiện chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước và thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 39.
Mối quan hệ với các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long chịu sự quản lý Nhà nước của các cơ quan này trong các lĩnh vực thuộc chức năng, thẩm quyền pháp luật đã qui định.
Điều 40.
đối với chính quyền địa phương với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước trên dịa bàn lãnh thổ, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các qui định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp theo qui định của pháp luật.Điều 41.
Quan hệ với các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc:Tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
Hợp tác, thúc đẩy và hỗ trợ nhau trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nghiệp vụ trong kinh doanh quản lý Ngân hàng.
Điều 42.
Quan hệ với khách hàng theo nguyên tắc:1. Chịu trách nhiệm dân sự đối với tài sản, tiền vốn của khách hàng và cam kết của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long đối với khách hàng trong phạm vi số vốn thuộc sở hữu Nhà nước và các Doanh nghiệp Nhà nước đóng góp, do Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long quản lý.
2. Giữ bí mật số liệu theo qui định của pháp luật, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động hợp pháp của khách hàng.
CHƯƠNG IX
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều 43.
Việc tổ chức lại Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long do Hội đồng quản trị báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.Điều 44.
Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long bị giải thể trong trường hợp hết thời hạn hoạt động không được Thủ tướng Chính phủ cho phép gia hạn hoặc Hội đồng quản trị báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để trình và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận là không cần thiết duy trì Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.Khi giải thể Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long bị giải thể sau khi đã thanh toán các khoản phải trả theo qui định của pháp luật, được phân chia cho các chủ sở hữu vốn theo tỷ lệ vốn cấp và đóng góp vào Ngân hàng.
Điều 45. Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì xử lý theo qui định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46.
1. Điều lệ này đuợc áp dụng cho Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Tất cả các cá nhân, đơn vị kinh tế phụ thuộc, Văn phòng đại diện trong Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
3. Trong trường hợp Điều lệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long có qui định khác với văn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long báo cáo với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ cho phép thực hiện theo Điều lệ của Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long.