Quyết địnhQUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc phêduyệt Dự án khả thi trồng rừng tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị
(do Chính phủ Cộng hoà Liên Bang Đức viện trợ không hoàn lại)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số 42/CP ngày 16-7-1996 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 990/NN-HTQT-CV ngày 2-4-1997 và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3333/BKH-VPTĐ ngày 7-6-1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Dự án khả thi trồng rừng tại các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị do Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức viện trợ không hoàn lại, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên Dự án: Trồng rừng tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
2. Cơ quan nhận viện trợ và chủ quản Dự án: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Cơ quan thực hiện Dự án: Uỷ ban nhân dân các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
4. Thời gian thực hiện Dự án: 4 năm 6 tháng (từ tháng 6 năm 1997 đến tháng 12 năm 2001).
5. Địa bàn thực hiện Dự án: 44 xã thuộc 10 huyện của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
6. Mục tiêu của Dự án: góp phần vào việc thực hiện chương trình trồng rừng và bảo vệ đất đai trên địa bàn 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, thông qua việc giúp nông dân sử dụng đất có hiệu quả, bảo đảm bền vững về sinh thái, đồng thời tạo việc làm và nâng cao mức sống cho nhân dân các vùng Dự án, với mục tiêu cụ thể là:
Trồng mới (bao gồm cả chăm sóc và quản lý, bảo vệ) 21.000 ha rừng trồng.
Hỗ trợ các xã tham gia Dự án thuộc 10 huyện của 3 tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, lập kế hoạch sử dụng đất tới thôn bản trong 3 năm đầu thực hiện Dự án.
7. Các nội dung đầu tư chủ yếu:
Các hoạt động dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, cung ứng vật tư, kỹ thuật trồng rừng, giúp đỡ nông dân sử dụng đất có hiệu quả.
Hỗ trợ vốn trực tiếp cho hộ nông dân tham gia Dự án thông qua số tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quản lý để chi về trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng trồng.
Quản lý và phối hợp có hiệu quả các hoạt động của Dự án.
8. Tổng kinh phí Dự án 17.556.000 DM (tiền Cộng hoà Liên bang Đức).
Trong đó:
Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức viện trợ không hoàn lại 15.000.000 DM;
Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam: 2.556.000 DM (tương đương 18.659 triệu đồng Việt Nam).
Điều 2. Về tổ chức thực hiện: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan tiếp nhận viện trợ và chủ quản Dự án, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị chỉ đạo việc điều tra cơ bản và quy hoạch sử dụng đất của các xã thuộc vùng Dự án, trên cơ sở đó xác định diện tích rừng trồng các loại; tổ chức điều hành Dự án có hiệu lực, quản lý có hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với mục tiêu và nội dung của Dự án.
Điều 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, Ngành có liên quan, chi tiết hoá phần Hiệp định tài chính của dự án viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức nhằm bảo đảm thực hiện đúng, có hiệu quả những mục tiêu của Dự án đã đề ra với nội dung hỗ trợ trồng rừng là chính, đồng thời nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định chính sách thu hồi vốn bằng sản phẩm đối với một phần vốn đã đầu tư cho các hộ gia đình để trồng rừng sản xuất.
Điều 4. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu của Dự án khả thi được duyệt nêu tại Điều 1 của Quyết định này, uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký kết văn bản Hiệp định tài chính của Dự án này với đại diện của Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức.
Điều 5. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh vùng Dự án xem xét đưa vào kế hoạch Nhà nước hàng năm phần vốn đối ứng tính theo chi phí đầu tư thực tế là 2.050.000 DM tương đương với 14.968 triệu đồng tiền Việt Nam để thực hiện Dự án.
Điều 6. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.