QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Về phê duyệt Phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty
Phát triển kỹ nghệ dược Trung ương - Tổng Công ty
Dược Việt Nam thành Công ty cổ phần
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NÐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và các văn bản qui phạm pháp luật hướng dẫn kèm theo;
Căn cứ Quyết định số 440/2003/QÐ-BYT ngày 28/1/2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá Công ty Phát triển kỹ nghệ dược trung ương - Tổng Công ty Dược Việt Nam;
Xét đề nghị của Tổng Công ty Dược Việt Nam tại: Công văn số 451/ /TCTD-TCHC ngày 19/11/2002 về việc đề nghị chuyển đổi hình thức hoạt động DNNN sang công ty cổ phần cho Công ty Phát triển kỹ nghệ dược trung ương và phê duyệt phương án cổ phần hoá; Công văn số 449/NQ-HÐQT Nghị quyết Hội đồng quản trị Tổng công ty Dược Việt Nam về tỷ lệ phần vốn nhà nước tại Công ty Phát triển kỹ nghệ dược trung ương;
Theo đề nghị của Ban Ðổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hoá Công ty Phát triển kỹ nghệ dược trung ương - Tổng Công ty Dược Việt Nam như sau:
1- Vốn Ðiều lệ của Công ty cổ phần:
19.900.000.000 đồng (mười chín tỷ chín trăm triệu đồng).
Trong đó:
Tỷ lệ cổ phần nhà nước: 45 % vốn Ðiều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: 45 % vốn Ðiều lệ.
Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng khác ngoài doanh nghiệp: 10% vốn Ðiều lệ.
2- Giá trị thực tế của Công ty Phát triển kỹ nghệ dược trung ương - Tổng Công ty Dược Việt Nam để cổ phần hoá là 52.291.860.944 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là 19.927.105.000 đồng (Quyết định số 440/2003/QÐ-BYT ngày 28/1/2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá Công ty Phát triển kỹ nghệ dược trung ương).
3- Ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp:
Tổng số cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người lao động trong Công ty Phát triển kỹ nghệ dược là 38.560 cổ phần; trị giá 3.856.000.000 đồng (Ba tỷ, tám trăm năm mươi sáu triệu đồng, trong đó phần giá trị được Nhà nước ưu đãi là 1.156.800.000 đồng (một tỷ, một trăm năm mươi sáu triệu, tám trăm ngàn đồng).
4- Chi phí đào tạo và đào tạo lại cho người lao động (nếu có) thực hiện theo các qui định hiện hành.
5- Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và vốn điều lệ của Công ty cổ phần vào ngân sách Nhà nước.
6- Giao cho doanh nghiệp tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài theo hình thức đấu giá.
Ðiều 2. Chuyển Công ty Phát triển kỹ nghệ dược trung ương - Tổng Công ty Dược Việt Nam thành Công ty cổ phần:
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam
Công ty dược phẩm trung ương VIDIPHA .cp
Tên giao dịch quốc tế
VIDIPHA CENTRAL Pharmaceutical
joint - stock Company
Tên viết tắt:
VIDIPHA
Trụ sở chính: 19-21 đường Nguyễn Văn Trỗi, phường 12, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Ðiều 3. Công ty dược phẩm trung ương VIDIPHA. cp được kinh doanh các ngành nghề theo qui định của pháp luật.
Ðiều 4. Công ty dược phẩm trung ương VIDIPHA. cp:
Là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo qui định của pháp luật; hoạt động theo Ðiều lệ của Công ty cổ phần, luật Doanh nghiệp.
Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty Phát triển kỹ nghệ dược trung ương chịu trách nhiệm điều hành, quản lý Công ty đến khi bàn giao toàn bộ Công ty cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty dược phẩm trung ương VIDIPHA . cp.
Ðiều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Những qui định trước đây trái với qui định trong Quyết định này đều bãi bỏ.
Ðiều 6. Trưởng Ban Ðổi mới & Phát triển doanh nghiệp Bộ Y tế; Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng các Vụ có liên quan thuộc Bộ Y tế; Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam; Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dược Việt Nam; Giám đốc Công ty Phát triển kỹ nghệ dược trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.