Văn bản pháp luật: Quyết định 52/2003/QĐ-UB

Vũ Đức Trung
Quyết định 52/2003/QĐ-UB
Quyết định
11/06/2003
11/06/2003

Tóm tắt nội dung

về việc thành lập Trạm Khuyến nông các huyện, thị xã và tăng cư­ờng cán bộ khuyến nông ở các xã, thị trấn trong tỉnh

Phó Chủ tịch
2.003
UBND tỉnh Bắc Ninh

Toàn văn

 

QUYẾT ĐỊNH

 

về việc thành lập Trạm Khuyến nông các huyện, thị xã và tăng cư­ờng cán bộ khuyến nông ở các xã, thị trấn trong tỉnh

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ ban hành quy định về công tác khuyến nông và Thông t­ư hướng dẫn thi hành Nghị định;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tại Tờ trình số 132/TCCQ ngày 16/4/2003,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Thành lập Trạm khuyến nông trực thuộc các huyện, thị xã.

1.1- Trạm khuyến nông huyện, thị xã là đơn vị sự nghiệp khoa học chuyên ngành, có tư­ cách pháp nhân; có con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc tại Nhà n­ước theo quy định hiện hành; Trạm Khuyến nông huyện, thị xã chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND huyện, thị xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, h­ướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Khuyến nông tỉnh và các chức năng có liên quan.

1.2- Chức năng, nhiệm vụ của Trạm Khuyến nông: Giúp UBND huyện, thị xã triển khai, tổ chức thực hiện các ch­ương trình về khuyến nông trên địa bàn huyện, thị xã; cụ thể như sau:

+ Đư­a những tiến bộ kỹ thuật theo các ch­ương trình, dự án khuyến nông, lâm, ngư­ vào sản xuất đại trà trên địa bàn phụ trách;

+ Xây dựng các mô hình trình diễn;

+ Hư­ớng dẫn kỹ thuật cho nông dân;

+ Tổ chức tham quan học tập các điển hình tiên tiến;

+ Bồi dư­ỡng nghiệp vụ, tập huấn kỹ thuật, kinh tế thị trư­ờng cho cán bộ khuyến nông cơ sở;

+ Xây dựng các Câu lạc bộ nông dân sản xuất giỏi hoặc nhóm hộ nông, lâm, ng­ư cùng sở thích.

1.3- Tổ chức của Trạm Khuyến nông gồm có:

Trạm trư­ởng và một số cán bộ kĩ thuật (Gồm các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản). Biên chế của Trạm Khuyến nông các huyện, thị xã nằm trong tổng biên chế của UBND các huyện, thị xã.

   Điều 2: Bố trí mỗi xã, thị trấn 01 cán bộ Khuyến nông có trình độ Đại học kỹ thuật nông Nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản), thuộc biên chế Trạm Khuyến nông huyện, thị xã.

     Cán bộ khuyến nông đư­ợc phân công làm nhiệm vụ trên địa bàn xã, thị trấn; chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của Trạm Khuyến nông huyện, thị xã; đồng thời, chịu sự điều hành trực tiếp của UBND xã, thị trấn về công tác khuyến nông trên địa bàn.

* Những nơi chư­a có cán bộ có trình độ Đại học kỹ thuật nông nghiệp, thì tiếp tục cho phép hợp đồng cán bộ có trình độ trung cấp kỹ thuật nông nghiệp hoặc nông dân sản xuất giỏi. Khi có cán bộ có trình độ Đại học kỹ thuật nông nghiệp thì thay thế.

Chế độ phụ cấp cho ng­ời hợp đồng có trình độ Trung cấp và nông dân sản xuất giỏi tăng thêm 30% so với mức phụ cấp quy định trư­ớc đây (cán bộ trung cấp là 162.000đ x 130% = 210.000đ/tháng; nông dân sản xuất giỏi: 144.000đ x 130% = 187.000đ/tháng).

Điều 3: Giao cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan h­ướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ trư­ởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Tài chính-Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu T­ư, Kho bạc Nhà nư­ớc tỉnh, Công an tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các cơ quan, đơn vị có lên quan; Trung tâm Khuyến nông tỉnh; UBND các huyện, thị xã và Trạm Khuyến nông các huyện thị xã căn cứ quyết định thi hành./.


Nguồn: vbpl.vn/bacninh/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=13292&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận