Văn bản pháp luật: Quyết định 122/2003/QĐ-TTg

Phan Văn Khải
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 122/2003/QĐ-TTg
Quyết định
...
12/06/2003

Tóm tắt nội dung

Về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc

Thủ tướng
2.003
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

Chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghịquyết Hội nghị lần thứ 7

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dântộc

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyếtHội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc;

Căn cứ Nghị quyếtsố 07/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Bộtrưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết địnhnày Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thihành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 7

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX VỀ CÔNG TÁC DÂNTỘC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/2003/QĐ-TTg ngày12/6/2003

của Thủ tướng Chính phủ)

Hội nghị lần thứ 7 BanChấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 24/NQ-TW, ngày 12tháng 3 năm 2003 về công tác dân tộc. Để thực hiện Nghị quyết của Trung ương,Chính phủ xây dựng Chương trình hành động với nội dung chủ yếu sau:

A. Mục tiêu và yêucầu của Chương trình:

Mục tiêu: Tổ chức thực hiện thắng lợimục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách về công tác dân tộc theo các quan điểmcơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX.

Yêu cầu: Cụ thể hoá các nhiệm vụ nêutrong Nghị quyết thành các cơ chế, chính sách, kế hoạch, chương trình, dự ánvới bước đi phù hợp, phân công tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ đó.

B. Nội dung chươngtrình:

I. TỔ CHỨC QUÁNTRIỆT NGHỊ QUYẾT:

1. Uỷ ban Dân tộc phốihợp với Ban Dân vận Trung ương, Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Uỷ ban Trungương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức quán triệt sâu rộng trong các ngành, cáccấp, nhất là vùng đồng bào các dân tộc thiểu số về nội dung Nghị quyết Trung ương7 khoá IX; Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ươnghướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng có chuyên mục tuyên truyền, giảithích sâu về nội dung Nghị quyết.

2. Các Bộ, ngành Trungương và các cấp chính quyền địa phương tổ chức quán triệt Nghị quyết gắn liềnvới việc kiểm điểm trách nhiệm của mình trong việc thực hiện chính sách dântộc, công tác dân tộc trong thời gian qua; đề ra các giải pháp khắc phục nhữngkhuyết điểm, yếu kém; phát huy những thành quả đã đạt được nhằm thực hiện thắnglợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết.

II. TỔ CHỨC THỰCHIỆN CÓ HIỆU QUẢ MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ CẤP BÁCH:

Từng Bộ, ngành, địa phươngrà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch, các chính sách, giải pháp, chươngtrình, dự án và tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ sau:

1. Phát triển sảnxuất, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào các dân tộcthiểu số, làm đổi thay rõ rệt bộ mặt kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi:

a) Tăng cường xây dựngcơ sở hạ tầng thiết yếu vùng dân tộc và miền núi:

Các Bộ, ngành hữuquan, các địa phương đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực cho thực hiện Chươngtrình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùngsâu, vùng xa (Chương trình 135) và thực hiện các Quyết định 168, 186, 173 củaThủ tướng Chính phủ, bảo đảm đến hết năm 2005 cơ bản hoàn thành các công trìnhhạ tầng thiết yếu ở các xã đặc biệt khó khăn bao gồm: các công trình hạtầng trên địa bàn xã (theo thứ tự ưu tiên: giao thông, thuỷ lợi, nước sinhhoạt, trường học, trạm xá, điện, chợ...) và xây dựng các trung tâm cụm xã.

Bộ Giao thông vận tảichủ trì cùng các tỉnh có kế hoạch cơ bản hoàn thành xây dựng đường ô tô đếntrung tâm tất cả các xã vào cuối năm 2005. Ưu tiên đầu tư xây dựng đường rabiên giới phục vụ phát triển kinh tế kết hợp an ninh quốc phòng.

Bộ Công nghiệp có kếhoạch bảo đảm có điện sử dụng cho tất cả các xã vùng đồng bào dân tộc và miềnnúi trước năm 2010. Đối với những xã không thể đưa điện lưới quốc gia đến được,thì giải quyết bằng các dạng năng lượng khác (thuỷ điện nhỏ, năng lượng mặttrời, gió...). Xây dựng chính sách hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn, các hộđồng bào dân tộc thiểu số và hộ gia đình chính sách được cấp điện đến tận nhà.

Từ nay đến hết năm2005, các địa phương, nhất là địa bàn đặc biệt khó khăn phải đẩy mạnh đầu tưcho cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, trước hết là các công trình thuỷ lợivà khai hoang đất sản xuất cho đồng bào các dân tộc hiện không có hoặcthiếu đất sản xuất.

Các địa phương chỉ đạotiếp tục xây dựng chợ ở trung tâm cụm xã và xã thực sự phù hợp với tậpquán và nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương. ưu tiên xâydựng chợ ở địa bàn biên giới; chấm dứt tình trạng xây dựng chợ lại không có ngườiđến họp.

b) Chuyển dịch cơ cấukinh tế theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá:

Bộ Kế hoạch và Đầu tưcùng y ban nhân dân các tỉnh ràsoát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợithế của từng vùng, với đặc điểm xã hội của từng dân tộc, phát triển đa dạng hoángành, nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá;chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở cải tạo giống, gia tăng đầu tưcho khoa học - công nghệ ứng dụng vào các quá trình sản xuất nhằm tăng năngsuất và giá trị trên một đơn vị diện tích. Khuyến khích đẩy mạnh các mô hìnhliên kết 5 nhà: Nhà nước - Nhà nông - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học - Nhà tíndụng, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp vàdịch vụ ở vùng dân tộc và miền núi.

Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn hướng dẫn và chủ trì cùng ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiệncác giải pháp về tổ chức, vốn, kỹ thuật, phương tiện, vật tư... cho các chươngtrình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Hỗ trợ các địa phương tiếp tục xâydựng các cơ sở nhân giống, sản xuất và cung cấp giống cây trồng, vật nuôi cóhiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện và tập quán sản xuất ở từng vùng.

Những năm trước mắt,trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn phải tiếp tục coi trọng sản xuất lúa, mầuvà phát triển chăn nuôi, giải quyết vững chắc vấn đề lương thực để bảo đảm xoáđói và chống tái đói. Những nơi có điều kiện thì phát triển trồng trọt, chănnuôi hàng hoá.

c) Thực hiện một sốchính sách, giải pháp đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo:

Bảo đảm cho các hộ dântộc thiểu số không có và thiếu đất được có đất sản xuất theo cácQuyết định 168/2001/QĐ-TTg, Quyết định 173/2001/QĐ-TTg, Quyết định186/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hạn chế, tiến tới giải quyết dứt điểmviệc khiếu nại về đất đai; tiếp tục thực hiện chính sách miễn thuế sử dụng đấtnông nghiệp cho các hộ nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng lũ lụt và các địa phươngcó khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Các địa phương có kếhoạch và biện pháp cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu tới năm 2010 cơ bản không cònhộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 10%.

Bảo đảm về cơ bản việccung cấp nước sinh hoạt cho các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, chútrọng đối với vùng sâu, vùng cao, núi đá, bằng việc thực hiện lồng ghép các chươngtrình, dự án... gắn với huy động tốt nội lực của dân.

Nhà nước thực hiệnchính sách hỗ trợ cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thực sự có khó khăn vềnhà ở phù hợp với khả năng và đặc điểm bản sắc văn hóa, gắn kết phát huy truyềnthống đoàn kết giúp đỡ nhau trong cộng đồng của các dân tộc.

Thực hiện có hiệu quảcác chính sách: trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách xã hội,tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hỗ trợ pháttriển sản xuất, chính sách đầu tư, tín dụng... để đồng bào dân tộc ở vùng sâu,vùng xa có tư liệu sản xuất, phát triển sản xuất, bảo đảm xóa đói giảm nghèo,cải thiện đời sống.

Xây dựng chính sách giảiquyết việc làm, kể cả những ngành nghề phi nông nghiệp và xuất khẩu lao độngtrong vùng đồng bào dân tộc.

d) Quy hoạch, sắp xếplại dân cư ở những nơi cần thiết:

Trong năm 2003, Uỷ bannhân dân các tỉnh phê duyệt xong các dự án Quy hoạch dân cư, gắn với quy hoạchsản xuất đến năm 2010 cho các xã vùng dân tộc và miền núi. Vận động các hộ sốngở trên núi cao xuống vùng có điều kiện thuận lợi hơn để ổn định sản xuất và đờisống. Thực hiện các dự án: Kinh tế kết hợp với quốc phòng, đưa dân trở lại sinhsống ở vùng biên giới; xây dựng các khu tái định cư cho các công trình thuỷđiện, thuỷ lợi; xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng đồng bằng sông Cửu Long;các Khu kinh tế cửa khẩu, thị trấn, thị tứ, các trung tâm cụm xã, các nông, lâmtrường. Hình thành nhiều tiểu vùng kinh tế hàng hoá phát triển, có cơ sở chếbiến, phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ...

Trên cơ sở tổng kếtcông tác định canh, định cư, yban Dân tộc xác định rõ tiêu chí định canh, định cư giai đoạn hiện nay; nếu còntình trạng du canh, du cư với quy mô dự án xã, bản thì tiếp tục thực hiện nhiệmvụ định canh, định cư trong Chương trình 135 theo nội dung Quyết định138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát lại quy hoạchvà có kế hoạch chủ động, hạn chế và tiến đến chấm dứt việc di cư tự do, trọngđiểm là địa bàn Tây Nguyên và Bình Phước.

2. Về Văn hoá - Xãhội:

a) Phát triển giáodục, nâng cao dân trí, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực:

Củng cố, duy trì vữngchắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống tái mù chữ, hoàn thành phổ cậpgiáo dục trung học cơ sở ở các địa phương vùng dân tộc và miền núi vào năm2010.

Nâng cao chất lượng vàhiệu quả của công tác giáo dục đào tạo ở vùng dân tộc và miền núi, hệ thống trườngphổ thông dân tộc nội trú các cấp. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các môhình trường dân tộc bán trú dân nuôi. Khuyến khích, hỗ trợ việc tổ chức cho họcsinh dân tộc thiểu số học chung lớp với học sinh dân tộc đa số. Xúc tiến chươngtrình phát triển giáo dục mầm non, các trường mẫu giáo công lập trong vùng dântộc. Tổ chức dạy nói tiếng phổ thông ngay từ lớp mầm non và mẫu giáo.

Tổ chức dạy và học chữdân tộc phù hợp với từng vùng, từng dân tộc.

Tiếp tục thực hiện cácchính sách ưu tiên (phù hợp với từng dân tộc, từng vùng) trong tuyển sinh vàocác trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đối với conem đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệtkhó khăn.

Đổi mới chính sách vềhọc phí, học bổng, tín dụng đào tạo, thực hiện chủ trương xã hội hoá và côngbằng xã hội ở vùng dân tộc và miền núi.

Chỉ đạo thực hiệnQuyết định 159/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 về việc thực hiện Chương trình kiêncố hoá trường, lớp học mầm non và phổ thông. Xây dựng ký túc xá cho học sinh,sinh viên và nhà công vụ cho giáo viên công tác tại địa bàn vùng dân tộc miềnnúi có nhiều khó khăn.

Phát triển hệ thốngcác trường, lớp dạy nghề (kể cả các ngành nghề phi nông nghiệp), để đào tạonguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở vùng này. Đặc biệtkhuyến khích các doanh nghiệp trực tiếp tham gia thu hút lao động và tổ chứcđào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ thuật lao động cho người dân tộc thiểu số.

Củng cố hệ thống cáctrường dự bị đại học dân tộc hiện có, mở thêm trường dự bị đại học dân tộc tạikhu vực miền Trung, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, các khoa dự bị đại họctại các trường đại học, cao đẳng của các khu vực trọng điểm theo Quyết định số47/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ưu tiên đào tạo giáo viên là người dântộc thiểu số ở tất cả các cấp học phổ thông thuộc các huyện có đông đồng bàodân tộc thiểu số.

b) Về y tế:

Uỷ ban nhân dân cáctỉnh chỉ đạo đến hết năm 2005 phải cơ bản xây dựng kiên cố hóa xong các trạm ytế ở xã, phòng khám đa khoa ở cụm xã, nâng cấp cải tạo và xây dựng các bệnh việntuyến huyện, tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực với đầy đủ trang thiết bị, cơ bảnchuẩn hoá 100% trạm y tế xã và cơ sở y tế ở trung tâm cụm xã.

Bộ Y tế hướng dẫn vàchỉ đạo thực hiện các miễn phí hợp lý tiền khám, chữa bệnh tại các trạm y tế,trung tâm y tế, bệnh viện cho đồng bào dân tộc thiểu số, các xã khu vực II vàIII.

Bộ Y tế phối hợp vớicác Bộ, ngành và địa phương mở lớp đào tạo bác sĩ cử tuyển hệ chính quy cho đốitượng là người dân tộc thiểu số. Có chế độ phụ cấp phù hợp và thực hiện chínhsách nhà ở cho bác sỹ công tác tại các xã đặc biệt khó khăn. Bảo đảm đến hếtnăm 2005 có 80% số xã có bác sỹ, trước năm 2010 có 100% số xã có bác sỹ phụcvụ. Ưu tiên đào tạo đội ngũ y sĩ, hộ sinh cho các bản, làng.

Các địa phương có cácđơn vị bộ đội đóng quân trên địa bàn thì kết hợp quân - dân y chăm sóc sức khoẻvà chữa bệnh cho dân. Khuyến khích trồng và sử dụng các loại thuốc dân gian phùhợp với từng vùng; bảo đảm cơ số thuốc dự phòng cần thiết cho các vùng ngập lũ.

Nâng cao chất lượngkhám chữa bệnh, phát triển các dịch vụ y tế, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em,phòng chống suy dinh dưỡng và giảm dần tỷ lệ trẻ sơ sinh bị chết. Chậm nhất trướcnăm 2010, kiểm soát và giải quyết cơ bản một số bệnh xã hội nguy hiểm. Hàng nămchủ động tổ chức phòng chống dịch bệnh không để các dịch bệnh lớn, nguy hiểmxảy ra.

c) Về văn hoá và thôngtin:

Đài Truyền hình ViệtNam, Đài Tiếng nói Việt Nam xây dựng đề án nhằm đảm bảo cho tất cả các xã đặcbiệt khó khăn có trạm truyền thanh, truyền hình; tăng thời lượng và nâng caochất lượng phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng tiếng các dân tộc trong khuvực, làm báo hình bằng tiếng dân tộc. Bảo đảm đến năm 2010 có 100% số dân đượcnghe Đài Tiếng nói Việt Nam và 90% số đồng bào dân tộc được xem truyền hình. Cóchính sách phù hợp cho đội ngũ cán bộ làm công tác phát thanh, truyền hình ở cơsở vùng sâu, vùng xa, biên giới.

Bộ Văn hóa - Thông tincó kế hoạch bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộcthiểu số; chăm lo đào tạo nghệ sỹ, bồi dưỡng nghệ nhân là người dân tộc thiểusố làm công tác văn hoá nghệ thuật; củng cố và xây dựng các thiết chế văn hoá,nhất là thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, xây dựng nhà văn hoá, cụm thông tinbưu điện, phát thanh, cấp không thu tiền các loại báo, tạp chí phục vụ cho cáchoạt động văn hoá, thông tin ở tại thôn, bản vùng dân tộc và miền núi, tổ chứcphục vụ chiếu phim, biểu diễn văn nghệ cho đồng bào nơi có điều kiện.

Đẩy mạnh các hoạt độngsinh hoạt văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc, tổ chức các lễ hội,tăng cường giao lưu văn hoá giữa các dân tộc trong khu vực và các vùng trong cảnước. Uỷ ban Thể dục Thể thao chủ trì cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh xây dựng đềán phát triển thể dục - thể thao vùng đồng bào dân tộc.

Vận động, hướng dẫnđồng bào khắc phục, tiến tới xóa bỏ các tập tục lạc hậu trong sinh hoạt, tiêudùng, tảo hôn, mê tín, dị đoan làm cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội ởvùng dân tộc và miền núi.

3. Bảo vệ môi trường:

Tăng cường các hìnhthức tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cho mọi người về ý nghĩa,tầm quan trọng và yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ môi trường và tài nguyên vùng dân tộcvà miền núi.

Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo Uỷban nhân dân các tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ và phát triểnrừng, tăng độ che phủ rừng; bảo vệ các nguồn nước, sông, suối, chống xói mònđất; quy hoạch và quản lý chặt chẽ việc phát triển sản xuất công nghiệp, việckhai thác tài nguyên, khoáng sản, các công trình thuỷ lợi ở vùng dân tộc và miềnnúi, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhưng phải đảm bảo cânbằng môi trường sinh thái và chống ô nhiễm nguồn nước.

Hoàn thiện các chínhsách về giao đất, giao, khoán rừng. Thực hiện hiệu quả dự án trồng 5 triệu harừng, các dự án vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các dự án bảo vệ môitrường sinh thái ở vùng dân tộc và miền núi. Đa dạng hoá việc giao rừng gắn kếthợp lý lợi ích của Nhà nước - Cộng đồng (làng - xã) - Gia đình - Doanh nghiệp.Xây dựng và mở rộng các mô hình phát triển kinh tế rừng với bảo vệ và pháttriển vốn rừng. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhândân đấu tranh kiên quyết phòng, chống lâm tặc, đốt phá rừng.

Kiểm tra, giám sátnghiêm ngặt về bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư ởvùng dân tộc và miền núi.

Chậm nhất đến năm 2005cơ bản giải quyết dứt điểm tình trạng lâm tặc tàn phá rừng.

4. Củng cố và nângcao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở:

a) BộNội vụ cùng Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn chính quyền địa phương thực hiện có hiệuquả Quyết định 85/2002/QĐ-TTg ngày 28/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ ban hànhkế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng(khoá IX) về Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường,thị trấn với những nét đặc thù ở vùng đồng bào dân tộc.

b) Thực hiện quyhoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc nhất làcấp huyện và cơ sở:

Có kế hoạch đào tạo,bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ cơ sở và cấp huyện là người dân tộc thiểu số;đổi mới chương trình, nội dung và hình thức đào tạo; sử dụng có hiệu quả số họcsinh, sinh viên đã được đào tạo từ các trường, số thanh niên sau khi hoàn thànhnghĩa vụ quân sự là con em đồng bào dân tộc thiểu số làm nguồn cán bộ bổ sungcho cơ sở.

Bộ Nội vụ, Uỷ ban Dântộc phối hợp với các Ban Đảng có kế hoạch chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cốtcán, chủ chốt nhất là Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, xã đội, công anxã; thu hút cán bộ có năng lực về địa phương. Bổ sung, sửa đổi tiêu chuẩn tuyểndụng và các cơ chế chính sách đãi ngộ cán bộ ở vùng dân tộc và miền núi, nhấtlà những cán bộ công tác lâu năm ở miền núi, vùng cao.

Phát huy vai trò tíchcực của các già làng, trưởng bản, người có uy tín và nhân sĩ, trí thức trongcác dân tộc. Chú trọng xây dựng cốt cán trong các dòng họ.

c) Tăng cường cán bộcó chất lượng xuống các huyện, xã trọng điểm phức tạp, còn nhiều yếu kém bứcxúc:

Các Bộ, ngành, địa phươngcăn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để xác định các xã trọng điểm, phức tạpcần được tăng cường cán bộ giúp cơ sở giải quyết yêu cầu nhiệm vụ có liên quan.

Thực hiện chính sáchluân chuyển cán bộ xuống cơ sở có thời hạn, vừa đảm bảo có cán bộ tăng cườngcho các địa bàn xung yếu về chính trị, an ninh, vừa đáp ứng yêu cầu đào tạo cánbộ qua thực tiễn ở những nơi khó khăn.

d) Xây dựng và thựchiện quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với tập quán, văn hoá của mỗi vùng dân tộctheo nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng,phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc: giám sát hoạt động của tổ chứcvà cán bộ ở cơ sở; bầu cử Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, trưởng thôn,trưởng bản; giám sát việc sử dụng công quỹ, ngân sách nhà nước, vốn đầu tư;thực hiện chương trình, dự án, chính sách...; giúp đỡ nhau sản xuất, xoá đóigiảm nghèo, bảo thọ, học tập, hoà giải nội bộ, phòng chống tệ nạn xã hội, giữgìn trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, xây dựng đời sống văn hoá ở khudân cư.

5. Tăng cường quốcphòng, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc và miềnnúi:

a) Tập trung giảiquyết cơ bản những điểm nóng phức tạp, bức xúc hiện nay:

Phát huy sức mạnh tổnghợp của cả hệ thống chính trị, nắm chắc tình hình, phát hiện, ngăn chặn kịpthời và làm thất bại mọi âm mưu, ý đồ hoạt động của các thế lực thù địch pháhoại an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xóa bỏ cơ bản các nguyên nhânvà điều kiện bên trong mà các thế lực thù địch có thể lợi dụng để kích động,tạo cơ sở xã hội tập hợp lực lượng chống phá cách mạng của các tổ chức phảnđộng: "nhà nước Khmer Krôm" ở Nam Bộ, "Nhà nước Đêga" ở TâyNguyên, "Vương quốc người H'Mông", kiên quyết không để xảy ra biểutình, gây rối, gây bạo loạn, khủng bố.

Tập trung chỉ đạo giảiquyết các vụ tranh chấp, khiếu kiện có đông người tham gia, không để lây lan,kéo dài thành "điểm nóng".

Thực hiện tốt chínhsách tôn giáo; bảo đảm cho hoạt động của các tôn giáo bình thường, đúng Phápluật; làm tốt công tác tuyên truyền vận động, giáo dục quần chúng có tín ngưỡngvà tranh thủ các chức sắc tôn giáo, ngăn chặn việc lợi dụng tôn giáo vào mụcđích chính trị và truyền bá tà giáo.

Huy động sức mạnh tổnghợp, áp dụng các biện pháp đấu tranh xoá bỏ tệ nạn ma tuý ở vùng đồng bào dântộc thiểu số, trọng điểm là miền núi phía Bắc.

b) Xây dựng quy hoạchvà tổ chức thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cườngthế và lực quốc phòng giữ vững an ninh trật tự xã hội trên các địa bàn trọngđiểm, xung yếu về quốc phòng và an ninh. Quy hoạch sắp xếp lại dân cư, tạo điềukiện thuận lợi để đồng bào an tâm phát triển sản xuất, tham gia giữ vững anninh quốc phòng. Có quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng khu vực biên giới vữngmạnh toàn diện về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; có chínhsách ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân định cư ở khu vực biên giới.Phát huy đa dạng hoá các mô hình phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòngan ninh.

c) Tăng cường công tácquản lý Nhà nước về an ninh, trật tự khu vực biên giới; xây dựng biên giới hoàbình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng: Trên cơsở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các cấp, xây dựng cơ chế phốihợp các lực lượng thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về an ninh, trật tự,khu vực biên giới, đường biên giới; tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranhphòng chống các loại tội phạm, giải quyết những vấn đề hai bên cùng quan tâm,đấu tranh kịp thời với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toànxã hội.

III. ĐỔI MỚI CÔNGTÁC DÂN TỘC:

1. Xây dựng LuậtDân tộc đểChính phủ trình Quốc hội.

2. Xây dựng, bổsung, hoàn thiện một số chính sách đặc thù cho vùng dân tộc và miền núi:

a) Các Bộ, ngành chứcnăng chủ trì rà soát, bổ sung hoàn thiện và thực hiện các nhóm chính sách ởvùng dân tộc và miền núi:

Ưu tiên hỗ trợ đầu tưphát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo.

Ưu tiên giải quyết cácvấn đề xã hội: giáo dục, y tế, văn hoá.

Ưu tiên hỗ trợ cho ổnđịnh chính trị an ninh, quốc phòng.

Ưu tiên đào tạo bồi dưỡngvà sử dụng cán bộ cơ sở là người dân tộc thiểu số và cán bộ công tácvùng dân tộc thiểu số.

b) Uỷ ban Dân tộc ràsoát lại và xác định địa bàn, đối tượng, ưu tiên đầu tư:

Định kỳ hàng năm phảirà soát, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội 3 khu vực (I, II, III),trên cơ sở đó bổ sung hoàn chỉnh các giải pháp chính sách cho phù hợp với đặcđiểm của từng khu vực.

Xác định địa bàn, đốitượng ưu tiên đầu tư cho xóa đói giảm nghèo, vùng đặc biệt khó khăn:

Xác định từ nay đếnhết năm 2005 có bao nhiêu xã có thể ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn? đểtập trung hỗ trợ đầu tư cho những xã còn lại.

Xem xét và có chínhsách hoặc chương trình dự án riêng ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho những làng, bảnđặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II.

Rà soát lại diện đối tượngthuộc chính sách hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, chỉ hỗtrợ những dân tộc thiểu số mà diện hộ đói nghèo cao, trình độ dân trí rất thấp,đời sống trên nhiều lĩnh vực khó khăn nghiêm trọng.

c) Rà soát hoàn thiệnbổ sung một số chương trình, dự án:

Bộ Kế hoạch và Đầu tưcó trách nhiệm:

Rà soát đánh giá lạicác chương trình, dự án hiện đang thực hiện ở vùng dân tộc và miền núi để đảmbảo đầu tư có hiệu quả cao và đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Trung ương7 đã đề ra.

Rà soát, bổ sung hoànthiện cơ chế, chính sách, tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc pháttriển kinh tế - xã hội các vùng trọng điểm: Tây Nguyên, vùng đồng bằngsông Cửu Long, các tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc theo các Nghị quyếtcủa Bộ Chính trị và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Uỷ ban Dân tộc cótrách nhiệm:

Xây dựng, hoàn thiệnvà tổ chức thực hiện có hiệu quả dự án hỗ trợ các dân tộc thiểu số có dân sốrất ít người.

Tổng kết, đánh giáhiệu quả Chương trình 135, đề xuất các giải pháp chính sách, chương trình, dựán tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăncòn lại khi Chương trình 135 kết thúc (hết năm 2005).

3. Đổi mới nội dungquản lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc:

a) Quán triệt Nghịquyết Trung ương 7 và Nghị định 51/2003/NĐ-CP của Chính phủ xác định rõ chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc; xác định rõ nộidung cơ bản, đối tượng trọng điểm của công tác quản lý nhà nước về dân tộc trênphạm vi cả nước và từng vùng, từng địa phương.

b) Phân định rõ nộidung, phạm vi trách nhiệm của các ngành, các cấp trong thực hiện chức năng quảnlý nhà nước về dân tộc.

c) Xây dựng, triểnkhai các quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện cácchủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến dân tộc.

4. Kiện toàn hệthống tổ chức quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở:

Một số Bộ, ngành, cơquan thuộc Chính phủ có một bộ phận chuyên trách theo dõi việc thực hiện chínhsách dân tộc. Bộ Nội vụ chủ trì cùng Uỷ ban Dân tộc hoàn thành xây dựng hệthống các cơ quan công tác dân tộc ở các tỉnh, huyện có đông đồng bào các dântộc thiểu số sinh sống trong năm 2003. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyềnhạn của từng cấp quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Xây dựng tiêu chuẩn côngchức làm công tác dân tộc. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho độingũ cán bộ làm công tác dân tộc. Tuyển chọn, tăng cường cán bộ giỏi, có phẩmchất đạo đức tốt về cơ quan làm công tác dân tộc ở các cấp.

C. Tổ chức thựchiện:

1. Các Bộ, ngành Trung ương căncứ vào nội dung Chương trình này và chức năng, nhiệm vụ của mình: xây dựng Chươngtrình hành động; xây dựng, rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch,chính sách, chương trình, dự án theo sự phân công của Chính phủ (phụ lục kèmtheo).

Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố tiến hành tổng kết công tác dân tộc, việc thực hiện chính sáchdân tộc của địa phương trong những năm qua, xây dựng chương trình hành độngphát huy lợi thế của địa phương, chủ động khai thác nội lực, vận dụng và cụ thểhoá những chính sách đặc thù phù hợp với nội dung Nghị quyết và tình hình cácdân tộc của địa phương, có bước đi thích hợp cho thời kỳ 2001-2005 và đến 2010.

2. Các ngành, các cấp tập trungchỉ đạo, tăng cường kiểm tra đôn đốc các địa phương, cơ sở, vùng đồng bào dântộc thiểu số triển khai thực hiện Chương trình, kịp thời đề xuất các giải pháp,chính sách phù hợp và tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Một đồng chí Phó Thủ tướngChính phủ chịu trách nhiệm theo dõi chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương triểnkhai thực hiện Chương trình hành động này. Mỗi Bộ, ngành phân công một đồng chíThứ trưởng, mỗi tỉnh phân công một đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnhtrực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình. Giao Uỷ ban Dân tộc là cơquan giúp Chính phủ kiểm tra đôn đốc, tổng hợp và đề xuất các biện pháp nhằmthực hiện có hiệu quả Chương trình, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ 6 thángmột lần. Trong 6 tháng cuối năm nay, Uỷ ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với cácngành tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách của Nhà nước đốivới các dân tộc, các vùng dân tộc và miền núi báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồngthời đề xuất các công việc cấp bách cần tiến hành từ nay đến năm 2005, trìnhThủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.

 

DANH MỤC

Các nhiệm vụ quy định tại Chương trình hành động củaChính phủ

thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dântộc

(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/2003/QĐ-TTg ngày12 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Nội dung công việc

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

 

Hình thức văn bản/công việc

Thời gian hoàn thành hoặc trình TTCP

I

Tổ chức quán triệt Nghị quyết

ủy ban Dân tộc

UBTWMTTQVN, Ban Dân vận, Ban TT-VH và các cơ quan hữu quan

Thông tư hướng dẫn

Quý III/2003

II

Tổ chức thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách

 

 

 

 

1

Phát triển sản xuất đẩy mạnh XĐGN, nâng cao mức sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, làm đổi thay rõ rệt bộ mặt KT-XH vùng dân tộc và miền núi

 

 

 

 

a)

Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng dân tộc và miền núi

 

 

 

 

- Dự án cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn

ủy ban Dân tộc

Bộ KH&ĐT, TC, NN&PTNT và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý I/2004

- Dự án cấp điện đến tất cả các xã

Bộ Công nghiệp

UBDT, Bộ KH&ĐT, TC và các Bộ ngành, liên quan

Quyết định của TTCP

Quý IV/2003

 

 

- Đầu tư các công trình hạ tầng ở vùng dân tộc và miền núi

Bộ KH&ĐT

UBDT và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Qúy IV/2003

- Dự án đưa điện thoại xuống xã

Bộ Bưu chính, Viễn thông

UBND tỉnh và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý IV/2003

b)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển hàng hoá

Bộ NN & PTNT

UBDT, Bộ KH &ĐT, TC và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý IV/2003

c)

Thực hiện một số giải pháp, chính sách đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo:

 

 

 

 

- Giải quyết các vấn đề: đất đai, giống, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cấp nước sinh hoạt

Bộ NN & PTNT

UBDT, Bộ KH&ĐT, TC và các Bộ, ngành hữu quan

Thông tư hướng dẫn

Quý IV/2003

- Giải quyết vấn đề nhà ở

Bộ LĐTB&XH

UBDT, Bộ KH và ĐT, TC và các Bộ, ngành hữu quan

Thông tư hướng dẫn

Quý IV/2003

- Tiêu thụ sản phẩm

Bộ Thương mại

UBDT, Bộ TC và các Bộ ngành hữu quan

Thông tư hướng dẫn

Quý IV/2003

- Trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách xã hội, hỗ trợ hộ dân tộc đặc biệt khó khăn

y ban Dân tộc

Bộ TC, TM, LĐTB&XH và các Bộ, ngành hữu quan

Thông tư hướng dẫn

Quý IV/2003

d)

Quy hoạch sắp xếp dân cư ở những nơi cần thiết

Bộ NN & PTNT

UBDT, Bộ KH&ĐT, TC, LĐTB&XH, Quốc phòng

Quyết định của TTCP

Quý I/2004

2

Về văn hoá - xã hội

 

 

 

 

a)

Phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực

Bộ GD&ĐT

UBDT, Bộ KH&ĐT, TC, LĐTB&XH

Quyết định của TTCP

Quý III/2003

b)

Phát triển y tế vùng dân tộc và miền núi

Bộ Y tế

UBDT, Bộ KH&ĐT, TC

Quyết định của TTCP

Quý II/2003

c)

Phát triển thể dục thể thao vùng dân tộc và miền núi

Uỷ ban Thể dục Thể thao

UBDT và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Qúy IV/2003

 

d)

 

 

 

 

 

Về văn hoá - thông tin

 

 

 

 

- Dự án phát thanh, truyền hình vùng dân tộc và miền núi

Đài THVN,

Đài TNVN

UBDT, Bộ KH&ĐT, TC và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý IV/2003

- Các vấn đề về văn hoá ở vùng dân tộc và miền núi

Bộ VH-TT

UBDT, Bộ KH&ĐT, TC và các cơ quan hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý IV/2003

3

Bảo vệ môi trường vùng dân tộc và miền núi

Bộ TN&MT

Bộ KH&ĐT, TC, UBDT và các Bộ, ngành hữu quan

Thông tư hướng dẫn

Quý IV/2003

4

Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở

 

 

 

 

a)

Kế hoạch đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở

Bộ Nội vụ

UBDT và các cơ quan hữu quan

Thông tư hướng dẫn

Quý III/2003

b)

Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc là người dân tộc thiểu số

Uỷ ban Dân tộc

Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý I/2004

c)

Tăng cường cán bộ xuống địa bàn trọng điểm

Bộ Nội vụ

UBDT và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý III/2003

d)

Xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp với tập quán của mỗi vùng

Uỷ ban Dân tộc

Các cơ quan hữu quan

Thông tư hướng dẫn

Quý IV/2003

5

Tăng cường quốc phòng, bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc và miền núi

 

 

 

 

a)

Tập trung giải quyết những điểm nóng, phức tạp

Bộ Công an

Bộ Quốc phòng, UBDT và các Bộ, ngành hữu quan

Chỉ thị của TTCP

Quý III/2003

b)

Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển KT-XH gắn với an ninh quốc phòng

Bộ KH&ĐT

Bộ Quốc phòng, Công an, UBDT và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý IV/2003

c)

Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự khu vực biên giới

Bộ Công an

Bộ Quốc phòng, UBDT và các cơ quan hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý IV/2003

 

III

Đổi mới công tác dân tộc

 

 

 

 

1

Xây dựng Luật Dân tộc

Uỷ ban Dân tộc

Các cơ quan hữu quan của Chính phủ và Quốc hội

Luật Dân tộc

Năm 2004

2

Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện một số chính sách đặc thù cho vùng dân tộc và miền núi

 

 

 

 

a)

Các nhóm chính sách

 

 

 

 

- Phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo

Bộ KH&ĐT

UBDT và các cơ quan hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý I/2004

- Chính sách xã hội

Bộ LĐTB&XH, Bộ GD&ĐT,

Bộ Y tế, Bộ VH-TT

UBDT, Bộ KH&ĐT, TC và các cơ quan hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý II/2004

- Chính sách an ninh, quốc phòng

Bộ Quốc phòng

UBDT, Bộ KH&ĐT, TC và các cơ quan hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý I/2004

- Chính sách bồi dưỡng, sử dụng cán bộ cơ sở là người dân tộc

Bộ Nội vụ

UBDT và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý I/2004

b)

- Rà soát lại địa bàn và đối tượng ưu tiên đầu tư

Uỷ ban Dân tộc

 

Quyết định của TTCP

Quý IV/2003

- Dự án dân tộc thiểu số ít người, tổng kết Chương trình 135

Uỷ ban Dân tộc

Bộ KH&ĐT, NV, TC, LĐTB&XH và các cơ quan hữu quan,

các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Qúy I/2004

c)

 

 

Rà soát hoàn thiện một số chương trình, dự án ở vùng dân tộc và miền núi

Bộ KH&ĐT

UBDT, Bộ TC, NN&PTNT, LĐTB&XH và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý II/2004

d)

Kiểm tra, đánh giá các chính sách đối với vùng dân tộc và miền núi, đưa ra Chương trình trọng tâm đến năm 2005

Uỷ ban dân tộc

Bộ KH&ĐT, TC, NN&PTNT, LĐTB&XH và các Bộ, ngành hữu quan

Quyết định của TTCP

Qúy IV/2003

3

Đổi mới nội dung quản lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc

Uỷ ban Dân tộc

Bộ NV, CA, QP, các cơ quan hữu quan

Quyết định của TTCP

Quý II/2004

4

Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về công tác dân tộc

Bộ Nội vụ

UBDT và các cơ quan hữu quan

Nghị định của CP

Quý III/2003

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21433&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận