Are You suprised ?QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990 của Hội đồng Nhà nước; Nghị định số 244/HĐBT ngày 30/6/1990; Nghị định số 241/HĐBT ngày 5/8/1991; Nghị định số 38/HĐBT ngày 28/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công tác thanh tra;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Giao cho Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Trưởng Ban tổ chức Chính quyền tỉnh xây dựng quy chế hoạt động của Thanh tra tỉnh và hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Các Ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Ban tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các Huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53 QĐ/1998 UB-NC2
ngày 09 tháng 01 năm 1998 của UBND tỉnh Hà tĩnh).
Điều 1: Chức năng.
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện quyền thanh tra trực tiếp theo quy định của pháp luật. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra của Thanh tra Nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Về thanh tra kinh tế- xã hội:
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã; Các vụ việc liên quan đến nhiều Sở, nhiều huyện, thị và đơn vị hành chính tương đương do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Thanh tra Nhà nước giao.
- Thanh tra các đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý của các cơ quan Trung ương và địa phương khác đóng tại địa phương theo thẩm quyền quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra huyện, thị xã, Sở, Ngành và các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra các Sở, Ngành, các đơn vị thuộc huyện, thị xã thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và xét giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Tạm đình chỉ việc thi hành, sửa chữa hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng của Thanh tra huyện, thị, Thanh tra Sở, Ban, Ngành về công tác thanh tra; Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra.
Khi cần thiết được điều động cán bộ thanh tra của các Sở, Ngành, huyện thị xã để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Yêu cầu Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã thanh tra hoặc phúc tra việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
- Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; Trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận có quyền bảo lưu và báo cáo Tổng Thanh tra Nhà nước giải quyết.
2. Về giải quyết khiếu nại tố cáo:
- Thanh tra tỉnh kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các khiếu nại tố cáo đối với Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
- Giải quyết khiếu nại tố cáo mà Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành đã giải quyết nhưng đương sự vẫn còn khiếu nại hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Giải quyết những vấn đề chưa nhất trí giữa thanh tra huỵên, thị xã với Chủ tịch UBND huyện thị; Giữa thanh tra Sở, Ngành với Giám đốc.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của chính mình, khiếu nại đối với cán bộ thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung khiếu nại liên quan đến phạm vi quản lý của mình.
- Đối với đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn phải hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển đơn hoặc bản ghi lời khai khiếu nại tố cáo và các tài liệu chứng cứ có liên quan (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho nguời khiếu nại tố cáo biết (nếu có yêu cầu).
- Đối với đơn khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quỳên giải quyết của mình, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn, phải ra quyết định thụ lý, đồng thời thông báo cho cơ quan đã chuyển đơn hoặc người gửi đơn khiếu nại tố cáo biết.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại tố cáo, Thanh tra tỉnh phải thu thập tài liệu, chứng cứ, lập thành hồ sơ và ra văn bản kết luận, quyết định giải quyết. Nếu việc khiếu nại tố cáo phải tiến hành thanh tra thì thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về Thanh tra, nếu thấy có dấu hiệu phạm tội thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp thụ lý giải quyết.
Nếu khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của mình, Thanh tra tỉnh phải thông báo cho người khiếu nại tố cáo biết nội dung kết luận hoặc quyết định giải quyết nêu rõ căn cứ xác định đúng sai, biện pháp xử lý, thời hạn thi hành và người phải thi hành. Trường hợp chuyển hồ cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát thì phải ghi rõ lý do.
- Thực hiện quyền thanh tra Nhà nước trong việc thực hiện pháp lệnh về khiếu nại tố cáo và giải quyết việc khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền.
3. Quản lý về tổ chức nhân sự, tài sản, tài chính của Thanh tra tỉnh theo quy định của Pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
4. Tổng hợp, phân tích tình hình báo cáo đột xuất, định kỳ với UBND tỉnh và Thanh tra Nhà nước theo quy định về công tác thanh tra, khiếu nại tố cáo ở địa phương.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được UBND tỉnh giao.
Điều 3: Trách nhiệm, quyền hạn của chánh thanh tra tỉnh.
1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định xử lý của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Chủ tịch UBND phường, xã, Thị trấn đối với đương sự đang khiếu nại tố cáo để xem xét, giải quyết trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.
2. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của UBND tỉnh đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc tiến hành thanh tra; Trường hợp nói trên xẩy ra tại các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan trung ương hoặc địa phương khác đóng tại địa phương thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra; Trường hợp là Chủ tịch UBND huỵên, thị xã, Thủ trưởng Sở, Ban ngành hoặc người thuộc quyền quản lý của cơ quan trung ương đóng tại địa phương thì kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND huyện thị xã, Thủ trưởng Sở Ban ngành đã giải quyết lần đầu nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật; Khi cần thiết kháng nghị các quyết định giải quyết khhiếu nại của Chanh thanh tra Sở, Ban, Ngành, huyện thị xã theo quy định của Pháp lệnh KNTC.
5. Giải quyết tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh đã giải quyết nhưng phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
6. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý thống nhất công tác tiếp công dân, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thủ trưởng các ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với cấp uỷ, HĐND và UBND tỉnh.
Điều 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh.
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh: có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra.
Chánh thanh tra do Tổng Thanh tra Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh (theo điều 16 Pháp lệnh Thanh tra).
Các Phó Chánh thanh tra do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành.
Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Nhà nước và Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh thanh tra các lĩnh vực do Chánh Thanh tra phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lĩnh vực được phân công.
2. Thanh tra viên: Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định hiện hành.
3. Các Phòng ban chuyên môn:
- Phòng Thanh tra kinh tế: Giúp Lãnh đạo Thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động thanh tra và thực hiện quyền thanh tra trực tiếp trong lĩnh vực tài chính kinh tế xã hội.
- Phòng Thanh tra nội chính - văn xã: Giúp Lãnh đạo Thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động thanh tra và trực tiếp thanh tra trên lĩnh vực văn hoá, y tế, an ninh quốc phòng.
- Phòng Thanh tra xét khiếu tố: Giúp Lãnh đạo Thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về công tác khiếu nại tố cáo và thực hiện quyền thanh tra trong công tác xét, giải quyết KNTC của công dân.
- Phòng Hành chính tổng hợp: Giúp Lãnh đạo Thanh tra tỉnh theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động thanh tra trong tỉnh; Xây dựng chương trình, kế hoạch, công tác thanh tra hàng tháng, quý, năm; Hướng dẫn các ngành, các cấp trong tỉnh tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra; Quản lý cán bộ thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý của Chanh thanh tra tỉnh, xây dựng tổ chức và lực lượng cán bộ thanh tra, theo dõi, triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tổ chức hướng dẫn cho cán bộ thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân; Quản lý công tác hành chính quản trị, phục vụ cho việc điều hành công việc hàng ngày của Lãnh đạo Thanh tra.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó phòng, Thanh tra viên, việc khen thưởng, kỷ luật công chức của Thanh tra tỉnh thực hiện theo sự phân cấp của UBND tỉnh, Tổng Thanh tra Nhà nước và các quy định hiện hành.
Biên chế của Thanh tra tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm trong tổng biên chế quản lý nhà nước của tỉnh.
Điều 5: Mối quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã.
1. Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành; UBND các huyện, Thị xã để triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, xét khiếu tố trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Phối hợp với các ngành, các cấp để củng cố, hoàn thiện về tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng cán bộ thanh tra nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ công tác thanh tra trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Quan hệ, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan: Công an, Tư pháp, Toà án và Kiểm tra Đảng để giải quyết tốt mối quan hệ về chuyên môn, nghiệp vụ của công tác thanh tra.
Cùng các cấp, các ngành tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về công tác thanh tra, kiểm tra đến tận quần chúng nhân dân.
4. Phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội thực hịên thanh tra, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công tác quản lý kinh tế, tài chính, lao động, thực hiện chủ trương chính sách pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn của tỉnh.
5. Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ than htra cho các ngành, huyện, thị xã.
6. Các Sở, Ban ngành; UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thanh tra, khiếu nại tố cáo thuộc ngành, địa phương mình cho Thanh tra tỉnh theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy được quy định tại Quyết định này, Thanh tra tỉnh phối hợp với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh sắp xếp bộ máy và cán bộ tinh gọn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ; Đông thời xây dựng quy chế làm việc nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, có những điều cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, Thanh tra tỉnh thống nhất với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.