QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phê duyệt Chiến lược phát triển và một số cơ chế, chínhsách hỗ trợ
thực hiện Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Namđến năm 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9năm 1992;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 161/1998/QĐ-TTgngày 04 tháng 9 năm 1998 và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số140/TB-VPCP ngày 20 tháng 10 năm 2000 của Văn phòng Chính phủ về Chiến lượcphát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Tổng công ty Dệt May Việt Nam (công văn số1883/TT-KHĐT ngày19 tháng12 năm 2000); ý kiến của các Bộ: Thương mại (công vănsố 43 TM/XNK ngày 05 tháng 01 năm 2001), Công nghiệp (công văn số 139/CV-KHĐTngày 11 tháng 01 năm 2001), Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 256 BKH/CN ngày 12tháng 01 năm 2001), Khoa học, Công nghệ và Môi trường (công văn số169/BKHCNMT-CN ngày 15 tháng 01 năm 2001), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(công văn số 152/BNN-VP ngày 16 tháng 01 năm 2001, Tài chính (công văn số 1236TC/TCDN ngày 16 tháng 02 năm 2001), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (công văn số 36/NHNN-TD ngày 10 tháng 01 năm 2001);
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 với cácnội dung sau:
1. Mục tiêu:
Pháttriển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũinhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạonhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắckinh tế khu vực và thế giới.
2. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010:
a)Đối với ngành dệt, bao gồm: sản xuất nguyên liệu dệt, sợi, dệt, in nhuộm hoàntất:
Kinhtế nhà nước làm nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo; khuyến khích các thành phần kinhtế, kể cả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực này.
Đầutư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường; quy hoạch xây dựng các cụm côngnghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa các trung tâm đô thị lớn.
Tậptrung đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, trìnhđộ chuyên môn hoá cao. Chú trọng công tác thiết kế các sản phẩm dệt mới, nhằmtừng bước củng cố vững chắc uy tín nhãn mác hàng dệt Việt Nam trên thị trườngquốc tế.
Tổchức lại hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo bước nhảy vọtvề chất lượng, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt, nhằm đáp ứng nhu cầu xuấtkhẩu và tiêu dùng trong nước.
b)Đối với ngành may:
Đẩymạnh cổ phần hoá những doanh nghiệp may mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn.Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành may, nhất là ở cácvùng đông dân cư, nhiều lao động.
Đẩymạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may. Tập trung đầu tư,cải tiến hệ thống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, áp dụng các biện pháptiết kiệm nhằm tăng nhanh năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất và nângcao tính cạnh tranh của sản phẩm may Việt Nam trên thị trường quốc tế.
c)Đẩy mạnh đầu tư phát triển các vùng trồng bông, dâu tằm, các loại cây có xơ, tơnhân tạo, các loại nguyên liệu, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm cung cấp chongành dệt may nhằm tiến tới tự túc phần lớn nguyên liệu, vật liệu và phụ liệuthay thế nhập khẩu.
d)Khuyến khích mọi hình thức đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài, để phát triển cơkhí dệt may, tiến tới cung cấp phụ tùng, lắp ráp và chế tạo thiết bị dệt maytrong nước.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Sản xuất:
Đếnnăm 2005, sản phẩm chủ yếu đạt: Bông xơ 30.000 tấn; xơ sợi tổng hợp 60.000 tấn;sợi các loại 150.000 tấn; vải lụa thành phẩm 800 triệu mét vuông; dệt kim 300triệu sản phẩm; may mặc 780 triệu sản phẩm.
Đếnnăm 2010, sản phẩm chủ yếu đạt: Bông xơ 80.000 tấn; xơ sợi tổng hợp 120.000tấn; sợi các loại 300.000 tấn; vải lụa thành phẩm 1.400 triệu mét vuông; dệtkim 500 triệu sản phẩm; may mặc 1.500 triệu sản phẩm.
b)Kim ngạch xuất khẩu:
Đếnnăm 2005: 4.000 đến5.000 triệu đô la Mỹ.
Đếnnăm 2010: 8.000 đến9.000 triệu đô la Mỹ.
c)Sử dụng lao động:
Đếnnăm 2005: Thu hút2,5 đến 3,0 triệu lao động.
Đếnnăm 2010: Thu hút4,0 đến 4,5 triệu lao động.
d)Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên sản phẩm dệt may xuất khẩu:
Đếnnăm 2005: Trên 50%
Đếnnăm 2010: Trên 75%
đ)Vốn đầu tư phát triển:
Tổngvốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2001-2005 khoảng 35.000tỷ đồng, trong đó Tổng công ty Dệt May Việt Nam khoảng 12.500 tỷ đồng.
Tổngvốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2006-2010 khoảng 30.000tỷ đồng, trong đó Tổng công ty Dệt May Việt Nam khoảng 9.500 tỷ đồng.
Tổngvốn đầu tư phát triển vùng nguyên liệu trồng bông đến năm 2010 khoảng 1.500 tỷđồng.
Điều 2. Một số cơ chế, chính sách để hỗ trợ thực hiện Chiến lượcphát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010:
1.Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạchphát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các côngtrình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạtầng đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trườngvà trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt may.
2.Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyênliệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
a)Được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, trong đó 50% vay với lãisuất bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm rút vốn, thờigian vay 12 năm, có 3 năm ân hạn; 50% còn lại được vay theo quy định của Quỹ Hỗtrợ phát triển;
b)Được coi là lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quyđịnh của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
3.Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép áp dụng cơ chế đốivới vải và phụ liệu may sản xuất trong nước nếu bán cho các đơn vị sản xuất giacông hàng xuất khẩu tại Việt Nam được hưởng mức thuế suất thuế giá trị gia tăngnhư đối với hàng xuất khẩu.
4.Đối với các doanh nghiệp nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyênliệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
a)Trong trường hợp cần thiết, được Chính phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả chậm,vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong và ngoài nước;
b)Được cấp lại tiền thu sử dụng vốn trong thời gian 5 năm (2001-2005) để tái đầutư;
c)Được ưu tiên cấp bổ sung một lần đủ 30% vốn lưu động đối với từng doanh nghiệp.
5.Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may cho việc mởrộng thị trường xuất khẩu, trong đó có chi phí cho các hoạt động tham gia cácTổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhânlực cho ngành dệt may.
6.Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thịtrường Mỹ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứutrong quý II năm 2001, trình Thủ tướng Chính phủ chính sách hỗ trợ thích hợphàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Điều 3.Tổ chức thực hiện
1.Bộ Công nghiệp phối hợp các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo Tổng công ty Dệt MayViệt Nam:
Xâydựng thí điểm từ 2 đến 3 cụm dệt may đồng bộ để rút kinh nghiệm và giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai rộng trên địa bàn địa phương theoquy hoạch tổng thể, nhằm thực hiện được các chỉ tiêu đã ghi ở Điều 1 Quyết địnhnày.
Hướngdẫn các chủ đầu tư lập và hoàn thiện hồ sơ dự án thuộc những lĩnh vực nói ởĐiều 2 Quyết định này đúng quy định hiện hành.
Hoànthiện Chiến lược Khoa học công nghệ công nghiệp 2001-2010; tổ chức hệ thốngthông tin thị trường để giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thị trường, thịhiếu của khách hàng trong và ngoài nước.
2.Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quỹ Hỗ trợphát triển căn cứ phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, bố trí nguồn vốn và chovay vốn theo kế hoạch hàng năm để thực hiện các dự án nêu tại Điều 2 Quyết địnhnày.
3.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Dệt May Việt Nam xây dựng Quy hoạchphát triển vùng nguyên liệu theo Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Namđến 2010 đã được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 4.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ nhữngquy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 5.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.