QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Về ban hành hướng dẫn thực hiện Quy phạm
trong các hầm lò than và diệp thạch TCN - 14.06.2000
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạnvà tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị củaCục trưởng Cục Kiểm tra Giám sát kỹ thuật an toàn Công nghiệp, Vụ trưởng VụQuản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết địnhnày "Hướng dẫn thực hiện Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệpthạch (TCN - 14.06.2000)".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, ChánhThanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, các tổ chức, cá nhân đượcphép khai thác than và diệp thạch bằng phương pháp hầm lò chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.
SỔ KIỂM TRA GIẾNG MỎ
Hướng dẫn thực hiện Điều 106 của Quy phạm an toàn
trong các hầm lò than và diệp thạch - TCN 14.06.2000
Tổng Công ty, Công ty:
Mỏ:
Bắt đầu ghi sổ từ ngàytháng năm:
Kết thúc ghi sổ từngày tháng năm:
Hướng dẫn ghi sổ
Sổ ghi tất cả các nhậnxét, các hỏng hóc của vì chống giếng, tháp giếng, đường dẫn hướng, đường ống nước,kẹp cáp và cáp điện làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của trục tải.
Cột 8 ghi thời gian(giờ và phút) dừng trục tải để xử lý các hỏng hóc trong giếng.
Cột 9 do Cơ điện trưởngmỏ ghi sau khi xử lý các hỏng hóc trong giếng. Ghi rõ thời gian và chữ ký.
Sổ phải in và đóngthành quyển, đóng dấu giáp lai.
Ngày, tháng kiểm tra | Tình trạng cột chống giếng và cốt giếng | Thời gian phát hiện hỏng hóc | Tính chất hỏng hóc | Nguyên nhân hỏng hóc | Chữ ký người kiểm trs giếng và người chịu trách nhiệm về tình trạng giếng | Các biện pháp khắc phục hỏng hóc | Thời gian dừng trục tảI | Chữ kỹ của Cơ điện trưởng (Trưởng phòng Cơ điện) mỏ |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| | | | | | | | |
Sổ theo dõi công tác huấn luyện an toàn mỏ
Hướng dẫn thực hiện các Điều 6,7,8,9,10,11,12,18 củaQuy phạm
an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch – TCN14.06.2000
Tổng Công ty, Công ty:
Mỏ:
Bắt đầu ghi sổ từ ngàytháng năm:
Kết thúc ghi sổ từngày tháng năm:
Hướng dẫn ghi sổ
Sổ này dùng để ghi về:
a) Huấn luyện an toàn:Cho công nhân mới, huấn luyện an toàn định kỳ, không theo kế hoạch và tại chỗlàm việc của công nhân.
b) Làm quen với lốithoát chính và phụ lên mặt bằng mỏ.
c) Học phương pháp sửdụng các bình tự cứu.
d) Làm quen kế hoạchthủ thủ tiêu sự cố phần có liên quan tới chỗ làm việc.
e) Hướng dẫn các phươngpháp phòng ngừa khi tiến hành các công việc ở các vỉa nguy hiểm về phụt than,đất đá và khí bất ngờ cũng như các dấu hiệu có thể có phụt than, đất đá và khíbất ngờ. Tính chất của các hiện tượng này.
g) Học cách sử dụng phươngtiện PCC ban đầu.
TT | Họ và tên người được học an toàn | Số thẻ của người học an toàn | Ngày tháng tiến hành huấn luyện | Chương trình huấn luyện | Chữ ký của người huấn luyện | Chữ ký của người được huấn luyện |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Sổ thống kê xuất, nhập và bảo quản thiết bị hàn
Tổng Công ty, Công ty:
Mỏ:
Người có trách nhiệmthống kê và bảo quản thiết bị hàn:
Bắt đầu ghi sổ từ ngàytháng năm:
Kết thúc ghi sổ từngày tháng năm:
TT | Loại thiết bị hàn | Số | Tình trạng thiết bị | Họ và tên, chức vụ của người ra lệnh xuất thiết bị | Xuất thiết bị | Nhập thiết bị |
Nhà máy chế tạo | Kê khai | Ngày, tháng, giờ | Họ và tên người nhận | Chữ ký của người nhận | Ngày tháng, giờ | Họ và tên người nhập thiết bị | Chữ ký người nhập thiết bị |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
V. Hướng dẫn lập,kiểm tra và đo điện trở tiếp đất trong các hầm lò than và diệp thạch
Hướng dẫn thực hiện Điều 407củaQuy phạm an toàn
trong các hầm lò than và diệpthạch TCN - 14.06.2000
A.Yêu cầu chung
1. Tiếp đất cho cácthiết bị bằng vật tiếp đất và dây tiếp đất.
2. Tiếp đất chính làmột hệ thống liên hàn bằng cách nối các vật tiếp đất làm từ thép dẹt có tiếtdiện không nhỏ hơn 100 mm2. Bố trí hệ thống này ở gần hầm đặt thiếtbị điện của trạm điện ngầm trung tâm.
3. Tiếp đất cục bộphải được lập ở các điểm, trạm sau:
a) Trạm phân phối,trạm biến áp, gian (hầm) đặt thiết bị điện. Trừ gian đặt máy gần giếng, trạmbiến áp ngầm trung tâm, kết cấu của hệ thống tiếp đất chính là những nơi đã nốivới hệ thống tiếp đất chính.
b) Trạm phân phối cốđịnh hoặc di động, trừ các trạm phân phối đặt trên toa goòng di chuyển thườngxuyên trên đường ray.
c) Thiết bị phân phối,máy cắt đặt riêng lẻ.
d) Múp nối cáp chì bọcthép. ở nơi không có rãnh nước, đất đá quá cứng, xa nguồn cung cấp điện có thểkhông làm tiếp đất tại chỗ nhưng phải có cầu nối từ vỏ thép của múp nối sang vỏchì của cáp.
đ) Các thiết bị đặtriêng lẻ.
4. Khi đặt một vậttiếp đất cho một nhóm các công trình cần tiếp đất phải sử dụng các dây tiếp đấtvà dây nối với vật tiếp đất bằng thép hoặc đồng có tiết diện nhỏ nhất tương ứnglà 50 mm2, 25 mm2. Dây tiếp đất nối vật tiếp đất tại chỗcũng phải theo quy định như trên.
5. Mỗi công trình đượctiếp đất phải đấu nối với vòng tiếp đất hoặc cọc tiếp đất nhờ một nhánh riêngbằng thép tiết diện không dưới 50 mm 2 hoặc bằng đồng tiết diệnkhông dưới 25 mm2. Đối với thiết bị thông tin liên lạc dây nối đấtvới thiết bị có thể bằng thép hoặc đồng có tiết diện tương ứng không nhỏ hơn 12và 6mm2.
Tiếp đất cần được thựchiện sao cho khi tách riêng từng thiết bị và máy khỏi mạng tiếp đất sẽ khôngảnh hưởng tới tiếp đất của các thiết bị khác.
Cấm đấu nối tiếp vỏcác công trình, thiết bị với mạng tiếp đất hoặc vật tiếp đất của các thiết bịkhác, trừ các múp nối cáp và bóng đèn của mạng chiếu sáng cố định.
Hình 1- Sơ đồ nguyên lý lưới tiếp đất ở mỏ.
1 - Thiết bị phân phốitrọn bộ; 2 - Động cơ bơm điện; 3 - Tiếp đất chính trong hố nước chính; 4 - Tiếpđất phụ của rơ le rò điện; 5 - Các tiếp đất cục bộ; 6 - Rơ le rò điện; 7 -Aptômát; 8 - Biến áp; 9 - Múp nối cáp; 10 - Tiếp đất trong rốn giếng; 11 - Máyliên hợp; 12 - Khởi động từ.
6. Để nối tiếp đất cụcbộ với tiếp đất chính phải sử dụng dây thép, đồng và vỏ chì của cáp điện bọcthép và dây dẫn khác.
Ngoài việc phải đấutiếp đất cục bộ của các máy điện thiết bị khác, các múp nối với vỏ chì của cápđiện thì tại múp nối của cáp chì phải đặt cầu nối bằng thép tiết diện 50mm2hoặc đồng tiết diện 25mm2 để hệ thống tiếp đất thành mạng tiếp đấtliên tục (Hình1). Khi sử dụng cáp điện vỏ cao su, lõi tiếp đất phải nối vớinhau thành một mạch liền.
7. Để mạng tiếp đất cóđộ bền cao về cơ khí, tiếp xúc tốt về điện, dây tiếp đất phải thoả mãn các yêucầu sau:
a) Vị trí tiếp xúcgiữa vật tiếp đất và dây tiếp đất phải thực hiện bằng hàn. Công việc hàn phảitiến hành trên mặt đất.
b) Nối các dây tiếpđất với vỏ máy, thiết bị điện và với các cấu trúc khác mà trong quá trình vậnhành cần di chuyển hoặc thay thế phải được thực hiện bằng đầu cốt (bu lông, đaiốc...) tại vị trí cố định cho mục đích này, đã quy định trước trên vỏ thiết bị
Phần 6
Hướng dẫn lập kế hoạch thủ tiêu sự cố trong các hầm lòthan và diệp thạch
Hướng dẫn thực hiện Điều 12 của Quy phạm an toàn
trong các hầm lò than và diệp thạch TCN 14.06.2000
A. Quy định chung
1. Hàng quý, mỗi mỏhầm lò phải lập kế hoạch thủ tiêu sự cố có sự thoả thuận của Trung tâm cấp cứumỏ chuyên nghiệp (TTCCM) và phải được Giám đốc cơ quan quản lý cấp trên trựctiếp có thẩm quyền phê duyệt trước 15 ngày trước khi đưa vào áp dụng.
2. Kế hoạch thủ tiêusự cố (KHTTSC) phải dự kiến tới những biện pháp sẽ được thực hiện ngay khi pháthiện ra sự cố và phải đảm bảo:
a) Cứu người nhanhnhất khi gặp sự cố;
b) Thủ tiêu sự cố vàngăn ngừa sự phát triển của nó.
3. Để xác định cácbiện pháp cứu người, ngăn chặn và phòng ngừa sự phát triển của sự cố, trước khilập kế hoạch phải kiểm tra:
a) Sự đảm bảo của mỏvề các phương tiện chữa cháy và tình trạng của chúng;
b) Tình trạng của cácthiết bị thông gió, trong đó bộ phận đảo chiều của thiết bị thông gió chínhphải làm việc tốt, khả năng thực hiện các chế độ thông gió được dự kiến theo kếhoạch;
c) Sự ổn định của cácluồng gió trong hầm lò khi có tác động của sự giảm áp do nhiệt từ đám cháy, cácbiện pháp ngăn chặn các luồng gió tự đảo chiều và bảo đảm chế độ thông gió antoàn ổn định;
d) Các lối ra dự phòngđể di chuyển người và nhân viên cấp cứu mỏ có bình tự cứu;
đ) Thời gian di chuyểntrong hầm lò tại các điểm xảy ra sự cố phù hợp với thời hạn có tác dụng bảo vệcủa bình tự cứu hiện được sử dụng tại mỏ;
e) Số lượng hiện có,tình trạng và việc bố trí các bình tự cứu, nơi bảo quản các thiết bị cấp cứu,điểm bố trí các thiết bị tự cứu dự phòng, v.v...;
g) Phân công phạm vitrách nhiệm đối với các thành viên đội cấp cứu và các điểm liên lạc của đội cấpcứu trong mỏ;
h) Số lượng, tìnhtrạng của các thiết bị thông tin trong kế hoạch thủ tiêu sự cố;
Ngoài các nội dungkiểm tra nêu trên phải:
- Dự đoán về tìnhtrạng khí độc tại các khu vực trong trường hợp hệ thống thông gió bị ngắt;
- Thời gian tích tụkhí đến giới hạn cho phép của các gương lò cụt trong trường hợp ngừng quạt gió.Dự đoán các vùng có khả năng đảo chiều luồng gió khi xuất hiện đám cháy để cókế hoạch cứu người và loại trừ sự cố thích hợp. Xác định các hầm lò và các vùngcó nguy cơ bị phụt khí bất ngờ, bục nước (các mạch bùn) và phụt đất đá.
Các tài liệu kiểm tratrên đây phải được ghi thành văn bản, phải được Giám đốc mỏ duyệt và phổ biếncho tất cả những người liên quan có trách nhiệm thực hiện.
4. Kế hoạch thủ tiêusự cố lập phải phù hợp với tình trạng của mỏ trong thời điểm tương ứng. Các phươngtiện kỹ thuật và vật tư đã được dự kiến trong kế hoạch để thực hiện các biệnpháp cứu người và tiêu diệt sự cố phải ở trong tình trạng tốt và đủ về số lượng.Những người có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phải biết cách sử dụng chúngmột cách thành thạo. Các đơn vị trong cùng một hệ thống thông gió mỏ (Các đơnvị khai thác, xây dựng mỏ và cải tạo mỏ) phải lập chung một kế hoạch thủ tiêusự cố thống nhất.
Giám đốc mỏ và Đội trưởngđội Cấp cứu của mỏ chịu trách nhiệm về việc xây dựng kế hoạch thủ tiêu sự cố vàkế hoạch đó phải phù hợp với tình trạng hiện thực của mỏ.
5. Khi đưa vào khaithác các khu vực và hầm lò mới hoặc loại bỏ các khu vực và hầm lò cũ, nếu làmthay đổi hệ thống thông gió, trong vòng một ngày Giám đốc mỏ phải đưa vào kếhoach thủ tiêu sự cố những sửa đổi và bổ sung đồng thời phải báo cáo với cơquan quản lý cấp trên trực tiếp và thông báo cho Trung tâm cấp cứu mỏ. Trong trườnghợp những thay đổi cần thiết không được đưa vào kế hoạch hoăc phát hiện ranhững vấn đề của kế hoạch không phù hợp với tình trạng thực của mỏ, Đội trưỏngđội Cấp cứu của mỏ có quyền không đồng ý với kế hoạch thủ tiêu sự cố đó, kiếnnghị sửa đổi. Nếu không nhất trí được thì có quyền báo cáo lên cơ quan cấp trênvề những ý kiến không nhất trí của mình.
6. Kế hoạch thủ tiêusự cố phải bao gồm:
a) Phần hành động, đượclập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.
b) Danh sách các cánhân và cơ quan cần phải được thông báo ngay khi có sự cố tại Phụ lục 3.
c) Các hoạt động củacông nhân mỏ khi xảy ra sự cố phải tuân theo những quy định tại Phụ lục 4.
d) Các khuyến nghị vềviệc khắc phục hậu quả sự cố chưa có trong kế hoạch (đứt cũi, cháy do điệnv.v…) nêu trong Phụ lục 5.
7. Ở phần hành động của kế hoạchthủ tiêu sự cố phải có các tài liệu sau:
a) Sơ đồ thông gió củamỏ được lập theo những yêu cầu của "Hướng dẫn lập kế hoạch thônggió". Trên sơ đồ thông gió ghi thêm thời gian tích khí của các gương lòcụt đến giới hạn nồng độ cho phép, các điểm liên lạc, sơ đồ các ống dẫn khử khícó chỉ dẫn nơi đặt van và các thiết bị đo kiểm tra (nếu ở mỏ có hệ thống khửkhí);
b) Sơ đồ các khu khaithác có ghi các phương tiện chữa cháy, các phương tiện thông tin sự cố (bìnhcứu hoả, họng nước, điện thoại, bộ đàm); các phương tiện cấp cứu người khi cósự cố, sơ đồ cấp nước cho mỏ từ hệ thống cấp nước chung, các bể chứa và cácnguồn nước khác;
c) Bản sơ đồ thu nhỏhầm lò (chỉ dùng bản lưu trữ ở đội cấp cứu mỏ đã được cấp có thẩm quyền duyệt)có đánh dấu hướng chuyển động của không khí, nơi đặt điện thoại và số điệnthoại, số điện thoại của nhân viên điều độ và phó Giám đốc kỹ thuật, độ dài vàgóc nghiêng của các lò chính;
d) Biên bản kết quảkiểm tra mức độ chuẩn bị của mỏ để thủ tiêu sự cố, thực hiện theo khoản 4 mục AHướng dẫn này.
8. Để thuận tiện choviệc sử dụng kế hoạch thủ tiêu sự cố, mỗi mỏ hầm lò (mỗi nhóm lò, mỗi côngtrình bên trên mỏ) mang một số hiệu xác định (vị trí) được ghi trên sơ đồ thônggió (sơ đồ các đường lò). Các vị trí được đánh số theo hướng chuyển động củaluồng gió, bắt đầu từ ngoài mặt bằng. Các lò trong cùng một vị trí được đánhdấu cùng một màu theo sơ đồ thông gió.
Trong phần hành độngcủa kế hoạch thủ tiêu sự cố các vị trí được sắp xếp theo theo thứ tự tăng dần.Số của mỗi vị trí phải trùng với số trong các trang của phần hành động của kếhoạch. Kế hoạch thủ tiêu sự cố phải có tờ bìa với chữ ký của những người lập kếhoạch thủ tiêu sự cố, đội trưởng đội cấp cứu mỏ, chữ ký của cấp có thẩm quyềnphê duyệt và có phần mục lục.
9. Các kế hoạch thủtiêu sự cố cùng với các Phụ lục tương ứng phải được lưu giữ ở phòng Điều độ mỏ,phòng An toàn, đội Cấp cứu mỏ, Phân xưởng thông gió.
Quản đốc các phân xưởngphải có bản quy tắc hành động của công nhân khi xảy ra sự cố. Trong bản kếhoạch thủ tiêu sự cố do Điều độ mỏ giữ phải có loại giấy phép đặc biệt cho phépngười vào mỏ trong thời gian xảy ra sự cố. Tại trạm điện thoại của mỏ phải códanh sách những người và cơ quan cần thông báo khi có sự cố xảy ra.
10. Phòng (hoặc ban)An toàn của mỏ phải nghiên cứu và phổ biến kế hoạch thủ tiêu sự cố cho những ngườicó liên quan trước khi kế hoạch có hiệu lực. Các nhân viên kỹ thuật cũng phảitìm hiểu về "Trách nhiệm của những người có nhiệm vụ tham gia vào công tácthủ tiêu sự cố " (Phụ lục 2). Quản đốc phân xưởng phải phổ biến cho côngnhân về các quy tắc hành động khi xảy ra sự cố và các lối ra dự phòng khi côngnhân vào làm ở mỏ. Sau đó cứ nửa năm một lần trước khi kế hoạch thủ tiêu sự cốmới có hiệu lực cũng như khi có sự điều chỉnh phần kế hoạch thủ tiêu sự cố liênquan đến khu vực đó.
Sau khi đã được giớithiệu về các quy tắc hành động khi xảy ra sự cố và các lối ra dự phòng, côngnhân ký xác nhận vào "Sổ chỉ dẫn an toàn lao động"
B. Các chỉ dẫn cơ bản về việc lập phần hành động
của kế hoạch thủ tiêu sự cố
1. Các mục của phầnhành động được lập cho các trường hợp:
a) Cháy: Cho tất cảcác công trình trong hầm lò của mỏ, các công trình và nhà trên mỏ nơi mà khicháy các vật cháy có thể rơi vào mỏ, cho nhà có đặt thang máy, nhà để máy nénkhí, nhà để máy bơm chân không;
b) Nổ: Cho tất cả cáccông trình trong hầm lò của mỏ có khí nổ (buồng lật goòng, buồng chứa than, khothan dạng "ủ", gương lò chợ và lò độc đạo khi tiến hành nổ mìn, cáclò vận chuyển than tự chảy...), các nhà trạm bơm chân không và nén khí, các khovật liệu nổ;
c) Phụt bất ngờ: Chotất cả các gương lò chợ và gương lò chuẩn bị có nguy cơ phụt bất ngờ của than,đất đá và khí;
d) Bục nước: Cho tấtcả các lò và vùng có nguy cơ bị bục nước, bùn.
đ) Sập lò than và đá:Lập cho tất cả các hầm lò của mỏ.
2. Một mục của kếhoạch có thể bao gồm một vài mỏ ở cạnh nhau, nối tiếp nhau và được gộp vào nếuchúng tuân thủ các điều kiện sau:
Có một chế độ thônggió như nhau khi có sự cố;
Các thành viên đội cấpcứu mỏ của khu vực cùng tham gia vào việc cứu người và thủ tiêu sự cố, thờigian để họ tới được một mỏ bất kỳ bị sự cố không quá 30 phút.
Cho phép gộp các trườnghợp cháy và nổ vào một mục nếu như theo các điều kiện trên.
3. Đối với mỗi lò độcđạo có độ thoát khí cao, không nối tiếp với gương lò chợ phải lập một mục riêngcho trường hợp cháy, nổ.
4. Tuỳ theo đặc điểmvà nơi xảy ra sự cố, mức độ nguy hiểm khi nó phát triển, trong các mục của kếhoạch cần dự tính tới các biện pháp chính sau đây về công tác cứu người, loạitrừ sự cố và ngăn ngừa sự cố phát triển theo trình tự sau:
a) Ngay lập tức gọi các đội cấpcứu mỏ khi xảy ra bất kỳ sự cố nào nêu trong khoản 1 mục B Hướng dẫn này, bấtkể mức độ ra sao. Yêu cầu rõ số lượng các bộ phận và phương tiện kỹ thuật đặcbiệt của đội cấp cứu mỏ phải có mặt tại mỏ theo tín hiệu "Báo động".Nếu có cháy tại các toà nhà và công trình trên mỏ, tại các lò giếng, phỗng gióvà các hầm lò khác có lối lên trên mặt đất, phải gọi thêm cảnh sát chữa cháyđịa phương.
b) Cho quạt làmviệc ở chế độ sự cố phải đảm bảo người rút ra theo các lò không có tích tụ khínổ, khí độc, không bị đổ và không có trở ngại khác.
Chọn chế độ thông giólúc đó phải tính tới các điều kiện sau:
- Khi có nổ hoặc phụtthan, đất đá và khí bất ngờ, thì hướng của luồng gió vẫn giữ như trước khi cósự cố. Phải dự kiến các phương pháp tăng cường cung cấp không khí cho khu vựcbị sự cố.
- Khi cháy nhà trênmỏ, giếng hoặc sân giếng có luồng gió vào, mỏ phải dự kiến đến sự đảo chiềuluồng gió. Khi mở rộng vùng đảo chiều ra các lò chính khác của mỏ, nơi có luồnggió đến phải được xem xét giải quyết khi lập kế hoạch, có tính đến điều kiện kỹthuật cụ thể và bắt buộc kiểm tra về khả năng thực hiện trong khi có sự cố.
- Khi cháy ở rãnh giócủa giếng có luồng gió thải, cháy nhà trên mỏ của giếng đó (khi thông gió hút),phải đảm bảo quạt làm việc bình thường ở lò thông gió chính của giếng bị sự cố.Việc đảo chiều gió các quạt còn lại của lò thông gió chính của mỏ (nếu có) nhằmđảm bảo luồng gió hút ổn định theo giếng bị sự cố khi quạt của nó dừng độtngột.
- Khi cháy trong nhàvà rãnh gió (khi thông gió hút) phải đảo chiều quạt không bị sự cố của mỏ, sauđó tắt quạt bị sự cố, đóng rãnh gió bằng cửa chắn, mở các cửa cách ly trong nhàtrên mỏ. Nếu thông gió kiểu đẩy, dừng quạt bị sự cố lại, quạt kia làm việc ởchế độ bình thường.
- Đối với các lònghiêng, thông gió từ trên xuống, để ngăn chặn sự đảo chiều của luồng gió dướitác dụng của sự giảm áp do nhiệt, phải dự tính đến các biện pháp tăng sức cảntrong các lò song song và trong các lò nối giữa chúng; khi không thể tạo ra sựthông gió từ trên xuống ổn định cần phải tính tới việc đảo chiều gió cục bộhoặc toàn mỏ;
- Đối với các lònghiêng thông gió từ dưới lên, để ngăn chặn sự sai lệch chế độ thông gió trongcác lò song song, sự thay đổi chiều gió và sự xâm nhập của các sản phẩm cháy cótrong luồng không khi mới, phải dự kiến các biện pháp giảm mức độ ảnh hưởng củasự giảm áp do nhiệt (đóng các cửa phòng cháy dẫn đến nguồn cháy... )
- Khi cháy trong gươnglò độc đạo có khí nổ, phải giữ chế độ thông gió bình thường như trước khi cháy.
- Nếu cháy trong cáclò khác, phải giữ chế độ làm việc bình thường của các quạt trong hệ thống thônggió chính.
Tuỳ thuộc vào loại vàvị trí xảy ra sự cố, khí thải..., có thể dự kiến đến việc giảm hoặc tăng lượnggió, dừng quạt, làm ngắn đường đi của khí thải hoặc đảo chiều cục bộ luồng gió.
c. Chế độ làm việc củahệ thống cung cấp năng lượng:
- Khi có nổ phải ngừngngay cung cấp điện cho mỏ;
- Khi chế độ thông gióđảo chiều, cung cấp điện cho mỏ theo trình tự sau: Cho phép cung cấp điện chotoàn mỏ hoặc các lò riêng biệt để giúp việc đưa người ra khỏi mỏ một cách nhanhchóng và an toàn. Ngừng cung cấp điện cho mỏ sau khi đã kết thúc đưa người rakhỏi mỏ.
- Khi cháy, phụt thanhoặc khí bất ngờ trong các khu vực riêng biệt, ngừng cấp điện cho các khu vựcđó và các lò có luồng gió đi ra từ khu vực cháy;
- Khi cháy các côngtrình của giếng (phỗng gió) có luồng khí thải đi ra, công trình khác trên mỏ,trong các hầm được thông gió riêng biệt (gara điện, nhà kho vật liệu nổ...),thì chỉ ngừng cung cấp điện tại những vị trí đó;
- Khi cháy ở những lòcó luồng khí thải, chỉ ngắt điện tại những lò đó;
- Khi cháy trong lòđộc đạo nguy hiểm về nổ khí Mê tan, ngắt điện trong lò bị sự cố, nhưng vẫn phảicung cấp điện cho quạt cục bộ thông gió cho lò độc đạo đó;
- Nếu trong hầm lò cósử dụng năng lượng khí nén, phải đảm bảo sao cho khí nén được cấp liên tục tớimỏ khi có nổ, phụt than hoặc khí bất ngờ, sập lò, cũng như khi có cháy trongcác hầm lò độc đạo nguy hiểm về khí Mê tan.
d). Khi lập kếhoạch cho các biện pháp thông báo và đưa người ra khỏi khu vực sự cố cần phảidựa vào những điều sau:
- Tất cả những ngườilàm việc tại mỏ phải được thông báo về sự cố xảy ra. Trong đó chỉ rõ phươngpháp thông báo (các tín hiệu bằng âm thanh, ánh sáng, điện thoại...). Trướctiên thông báo cho những người ở khu vực sự cố và có nguy cơ sự cố;
- Khi có nổ khí hoặcbụi than, trong trường hợp đảo chiều các quạt của hệ thông gió chính, cũng nhưkhi có cháy trong các mỏ chỉ có hai lối lên mặt đất, phải dự tính đến việc đưatất cả mọi người ra khỏi mỏ;.
- Khi có cháy trongcác mỏ có hơn hai lối dự phòng lên mặt đất, nếu vẫn duy trì chế độ thông gió bìnhthường, cần dự tính đến việc đưa người ra khỏi các lò và khu vực, nơi có cácsản phẩm cháy và những khu vực bị đe doạ mất an toàn;
Ghi chú: Khu vực được coi là bị đedoạ nếu do sự cố nó có thể bị tích khí hoăc nó không có lối ra thứ hai.
đ) Trong những sự cốcó tính chất cục bộ chỉ cần tiến hành đưa người ra khỏi các khu vực bị sự cố vàbị đe doạ;
- Để nhanh chóng đưa đượcngười ra khỏi nơi bị sự cố đến nơi an toàn, phải sử dụng tất cả các loại phươngtiện vận chuyển ở dưới lò. Đồng thời sử dụng các phương tiện này để đưa các đơnvị cấp cứu mỏ và các nhân viên y tế tới nơi xảy ra sự cố;
- Khi có sự tích khí ởcác lối ra chính (ví dụ giếng thùng cũi) phải chỉ ra trình tự chuẩn bị các lốira dự phòng để đưa người ra và đưa các đơn vị cấp cứu mỏ vào lò;
e) Nhiệm vụ thủ tiêusự cố của các thành viên của đội cấp cứu mỏ khu vực lân cận đến trợ giúp, docán bộ đIều hành của đội cấp cứu tại nơi xảy ra sự cố phân công. Trong nhiệm vụphải nêu các khu vực và lò mà từ đó các nhân viên đội cấp cứu mỏ được huy độngcùng với các trang thiết bị cấp cứu, Hướng di chuyển tới vùng bị sự cố phải đitừ hướng luồng gió sạch. Việc cử các đội viên đội cấp cứu mỏ vùng khác tới giúpđỡ đi làm nhiệm vụ phải đảm bảo có khả năng loại trừ được sự cố và không ít hơn2 người. Thời gian tới nơi bị sự cố không được quá 30 phút.
g) Các biện pháp thủtiêu sự cố trong giai đoạn đầu được dự kiến:
- Đảm bảo việc cấp nướctới nơi có cháy (chạy máy bơm, ngắt các ống dẫn song song v.v…);
- Sử dụng các thiết bịchữa cháy cố định (họng nước, trạm bơm v.v…)
- Đưa đoàn xe chữacháy tới nơi có cháy;
- Sử dụng các máy bơmvà ống bơm hiện có. Ngăn không để các trạm bơm chính bị ngập nước, bùn bất ngờv.v…
h) Các biện pháp đềphòng sự phát triển của sự cố:
- Đóng các nắp phòngcháy và cửa trong các hầm lò;
- Mở các màn nước, máyphun nước trên đường lò mà sự cố có khả năng phát triển;
- Kế hoạch thủ tiêu sựcố phải đề ra chế độ khử các loại khí độc;
- Chuẩn bị các phươngtiện để vận chuyển thiết bị kỹ thuật chữa cháy bằng bột và bọt tới nơi sự cố;
- Sơ tán các phươngtiện gây nổ và các vật liệu dễ nổ ra khỏi các kho vật liệu nổ khi có cháy tạiđó;
- Đề phòng các cáp vàphụ kiện của thùng nâng bị rơ rão do cháy;
- Đề phòng việc ngừngthông gió do lò bị sập và ngập nước do dùng nước để chữa cháy...
i) Các đơn vị hoạtđộng cấp cứu mỏ (Trung tâm cấp cứu mỏ, đội cấp cứu của mỏ) và đơn vị cứu hoả:
- Những người đầu tiêncó mặt tại mỏ của các đơn vị hoạt động cấp cứu phải tập trung vào việc cứu ngườivà thủ tiêu sự cố. Khi đưa ra nhiệm vụ cho các đơn vị này, Đội trưỏng đội cấpcứu phải căn cứ vào Quy chế hiện hành của mỏ và Nhà nước.
- Các đơn vị cứu hoảtập trung loại trừ sự cố nhà, công trình trên mỏ, các lò có lối lên mặt đất.
- Nếu mỏ ở xa Trungtâm cấp cứu mỏ thì mỏ phải thông báo và tập hợp các đội viên đội cấp cứu bánchuyên của mỏ tại trụ sở, tổ chức thành các đội và giao nhiệm vụ cứu người vàthủ tiêu sự cố...
k) Tại các điều mụctrong phần hành động phải nêu rõ nhiệm vụ và biện pháp thực hiện cho từng cánbộ kỹ thuật phụ trách các khu vực của mỏ.
Phụ lục 1
Mẫu và sơ đồ mẫu cho việc lập phần hành động
của kế hoạch thủ tiêu sự cố
(Phù hợp với sơ đồ mẫu các lò của mỏ trên hình 1)
Số | Các biện pháp cứu người và loại trừ sự cố | Người chịu trách nhiệm thực hiện Người thực hiện |
| Điểm xảy ra và giả định sự cố 1: Nhà trên mỏ tại giếng thùng cũi – Cháy | |
1 | Gọi trung đội 2 của Đội cấp cứu của mỏ (ĐCCM) và đội cứu hoả | Điều độ mỏ Người trực điện thoại |
| Đảm bảo cho đơn vị số 6 của Trung tâm cấp cứu mỏ (TTCCM) và ô tô cấp cứu y tế ( CCYT) đến mỏ | Đội trưởng trung đội TTCCM Người trực điện thoại |
2 | Đảo chiều của quạt tại hệ thống thông gió chính của giếng thùng Skíp | Cơ điện trưởng mỏ Điều độ mỏ |
3 | Ngắt điện tại nhà trên mỏ của giếng thùng cũi (ngăn 2 của phân trạm mặt đất) và cánh của mỏ (lối vào số 2 của phân trạm) | Cơ điện trưởng mỏ Người trực phân trạm |
4 | Ngắt điện tại lò thượng cánh Đông sau khi đã đưa hết người ra lò dọc vỉa thông gió chính | Cơ điện trưởng mỏ Người trực tại phân trạm mặt đất |
5 | Bằng hệ thống thông tin số 3 và điện thoại thông báo về sự cố và đưa tất cả mọi người ra khỏi mỏ và nhà trên mỏ | Người trực trạm trên mặt đất Trực thông tin khu vực, nhân viên đội CCM |
6 | Chuẩn bị máy nâng thùng skíp để đưa người lên và đưa các đơn vị của Đội cấp cứu mỏ (ĐCCM) xuống, kiểm tra sự có mặt của thợ trục tải và người điều khiển máy nâng, các thang cấp cứu và thắt lưng an toàn. | Cơ điện trưởng mỏ Cán bộ cơ điện phụ trách máy nâng, thợ cơ điện và thợ điều khiển máy nâng |
7 | Chuẩn bị phương tiện vận tải để đưa người ra theo lò thượng cánh Đông | Đội trưởng đội vận tải Thợ điều khiển các phương tiện vận tải |
8 | Đưa nhân viên ĐCCM cùng bình thở và bình cứu hoả vào mỏ để đưa người ra và dập cháy | Đội trưởng ĐCCM Nhân viên ĐCCM |
9 | Đảm bảo việc cấp nước cho nhà trên mỏ của giếng thùng cũi và sân giếng, mở bơm chữa cháy mặt đất. | Cơ điện trưởng mỏ Thợ trực máy bơm |
10 | Mở màn nước tại khu vực dưới miệng giếng thùng cũi | Cơ điện trưởng mỏ Thợ cơ điện trực máy bơm |
11 | Đặt thùng cũi trên các vấu tại các khu vực sàn tiếp nhận trên và sàn tiếp nhận dưới, đóng nắp phòng cháy ở miệng giếng thùng cũi | Cơ điện trưởng mỏ Thợ điều khiển máy nâng, thợ cơ điện máy nâng |
12 | Điều động: Bộ phận của Trung tâm cấp cứu mỏ chuyên nghiệp (TTCCM) số 1 phụ trách từ nhà trên mỏ tại giếng thùng cũi tới nơi có hoả hoạn để dập cháy. Bộ phận này phải kiểm tra việc đóng nắp chống cháy trong giếng thùng cũi màn nước trong giếng Bộ phận số 2 của TTCCM vào mỏ theo giếng thùng skíp, lò xuyên vỉa băng truyền, lò dọc vỉa băng tải, tới giếng thùng cũi để dập những vật liệu cháy rơi xuống giếng. Các bộ phận khác của TTCCM thực hiện công tác cứu người tuỳ theo hoàn cảnh và theo ý kiến của ngưoừi chỉ huy. Đội cứu hoả đến nơi có cháy để dập cháy | Giám đốc mỏ ( Điều độ mỏ) Đội trưởng bộ phận cứu hoả, Đội trưởng các đội cấp cứu mỏ của TTCCM |
| Điểm xảy ra và giả định sự cố 17 : Khu vực lò chợ số 12, lò dọc vỉa vận chuyển và lò song song | |
1 | Gọi trung đội 2 của TTCCM: Đảm bảo sự có mặt của 6 tổ của TTCCM các ô tô chuyên dụng cùng với các phương tiện kỹ thuật dập cháy bằng nước, bọt và thiết bị cấp cứu mỏ. | Điều độ mỏ Người trực điện thoại |
2 | Nếu có cháy: Đảm bảo quạt của hệ thống thông gió chính tại giếng thùng skíp làm việc bình thường. Nếu có nổ: Tăng công suất quạt của hệ thống thông gió chính tại giếng thùng skíp bằng cách mở hết cỡ các cánh của thiết bị định hướng | Cơ điện trưởng mỏ Thợ cơ điện tại tạm quạt gió |
3 | Ngắt điện: Vào khu vực khai thác lò chợ số 12 của mỏ khi có cháy; Toàn bộ các khu vực hầm lò của mỏ khi xảy ra nổ. | Giám đốc mỏ ( Điều độ mỏ) Cơ điện trưởng mỏ, trực điện các khu vực |
4 | Bằng hệ thống thông tin số 3 và điện thoại thông báo về sự cố và đưa tất cả mọi người ra khỏi mỏ và nhà trên mỏ | Người trực trạm trên mặt đất Trực thông tin khu vực, nhân viên đội CCM |
5 | Đưa các nhân viên ĐCCM, Đội cứu hoả (ĐCH) đến lò chợ số 12 có mang theo bình thở và các phương tiện cấp cứu, dập cháyđến lò chợ số 12 để dập cháy và thủ tiêu sự cố. | Đội trưởng ĐCCM, ĐCH Các thành viên của ĐCCM và ĐCH |
6 | Đảm bảo cung cấp nước đến các lò vân tải dọc vỉa, lò thông gió của khu vực lò chợ vỉa 12 | Cơ điện trưởng mỏ Công nhân trực cơ điện, trực máy bơm |
7 | Đưa các phương tiện cứu hoả đến lò dọc vỉa vận chuyển của vỉa 12 | Đội trưởng ĐCH Thợ vận hành tàu điện |
8 | Điều động: Đơn vị số 1 của TTCCM: Theo giếng thùng cũi, lò xuyên vỉa vận chuyển chính, lò dọc vỉa đến khu vực lò chợ số 12 để khảo sát các đường lò của khu vực cháy theo hướng của luồng không khí đi ra và để đưa người ra mặt đất. Đơn vị số 2 của TTCCM: Theo giếng thùng cũi, lò xuyên vỉa vận chuyển chính, lò dọc vỉa đến khu vực lò chợ số 12, đến vị trí xảy ra cháy và dập cháy. Các bộ phận khác của TTCCM thục hiện việc cứu người tuỳ theo hoàn cảnh và theo lệnh của người lãnh đạo công tác tiêu diệt sự cố của mỏ. | Chỉ huy trưởng công tác thủ tiêu sự cố Điều độ mỏ, Đội trưởng đơn vị số 1 của |
Phụ lục 2
Trách nhiệm và trình tự công việc của những người thamgia công tác thủ tiêu sự cố
I. Giám đốc mỏ
Giám đốc mỏ là ngườilãnh đạo cao nhất về công tác thủ tiêu sự cố:
1. Ngay lập tức chothực hiện các biện pháp đã được dự kiến trong phần hành động của kế hoạch thủtiêu sự cố và kiểm tra việc thực hiện.
Khi thực hiện công tácthủ tiêu sự cố, chỉ có những mệnh lệnh của người lãnh đạo cao nhất về thủ tiêusự cố mới được coi là bắt buộc.
2. Có mặt thường trựctại địa điểm chỉ huy thủ tiêu sự cố cho tới khi thực hiện hoàn toàn các biệnpháp được dự kiến trong điều mục của kế hoạch.
3. Kiểm tra việc gọiTrung tâm cấp cứu mỏ và đội cứu hoả.
4. Xác định rõ số côngnhân đang gặp sự cố, vị trí của họ trong lò.
5. Lãnh đạo đơn vị vàcác cá nhân tham gia cứu người trong lò và thủ tiêu sự cố.
6. Trong trường hợpnếu mỏ có sự cố có liên hệ với mỏ bên cạnh bằng các đường lò, ngay lập tức phảibáo cho Giám đốc hoặc Điều độ mỏ bên cạnh biết về sự cố đó.
7. Cùng với Đội trưởngcủa Trung tâm cấp cứu mỏ làm rõ thêm kế hoạch hành động cứu người và thủ tiêusự cố, theo đó trao cho Đội trưỏng đội cấp cứu mỏ của Trung tâm cấp cứu mỏ vănbản nhiệm vụ cứu người và thủ tiêu sự cố.
Người lãnh đạo thủtiêu sự cố và Đội trưởng đội cấp cứu mỏ của Trung tâm cấp cứu mỏ căn cứ vào Quychế tổ chức hoạt động của Trung tâm cấp cứu mỏ để thực hiện công việc.
Trong trường hợp khôngcó sự nhất trí giữa hai người, quyết định của Giám đốc mỏ là bắt buộc phải thựchiện nếu nó không trái với những quy định của Quy chế tổ chức hoạt động củaTrung tâm cấp cứu mỏ. Khi đó Đội trưởng đội cấp cứu của Trung tâm cấp cứu mỏghi ý kiến của mình vào sổ theo dõi công tác thủ tiêu sự cố.
8. Giao cho một ngườicủa của đội cấp cứu mỏ ghi sổ theo dõi công tác thủ tiêu sự cố (theo mẫu trongQuy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm cấp cứu mỏ.
9. Nhận thông tin vềcông tác cấp cứu mỏ và kiểm tra hoạt động của các nhân viên hành chính - kỹthuật theo kế hoạch hành động cứu người và thủ tiêu sự cố.
10. Chỉ định đội cấpcứu vào các vị trí:
a) Tại các máy điệnthoại trong sân giếng, trong các nhà trên mặt bằng mỏ để liên lạc với nơi có sựcố;
b) Tại giếng để kiểmtra giấy phép của những người xuống lò.
11. Lập sơ đồ côngviệc của các kỹ thuật viên và công nhân mỏ nếu sự cố kéo dài.
Lãnh đạo cao nhấttrong một vụ thủ tiêu sự cố có thể đề nghị lãnh đạo cơ quan quản lý trực tiếpcó thẩm quyền (Tổng Công ty, Công ty) thành lập Hội đồng giám định hoặc tư vấnvề công tác cứu người và thủ tiêu sự cố. Tuy nhiên điều đó không thay thế đượctrách nhiệm của lãnh đạo trực tiếp tại nơi xảy ra sự cố để đưa ra các quyếtđịnh đúng đắn và kịp thời đối với việc cứu người và thủ tiêu sự cố.
Trong thời gian tiếnhành thủ tiêu sự cố, tại trụ sở chỉ huy chỉ bao gồm những người liên quan trựctiếp đến công tác thủ tiêu sự cố để làm nhiệm vụ chỉ huy.
II. Điều độ của mỏ
Từ lúc nhận được thôngtin về sự cố cho tới khi Giám đốc mỏ đến, Điều độ mỏ thực hiện các nhiệm vụ củangười lãnh đạo chịu trách nhiệm về công tác thủ tiêu sự cố, dựa theo khoản 1của Phụ lục này.
Vị trí của chỉ huycông tác thủ tiêu sự cố trong trường hợp này đặt tại nơi làm việc của Điều độmỏ.
Sau khi Giám đốc mỏtới vị trí chỉ huy công tác thủ tiêu sự cố, Điều độ mỏ thông báo về tình hìnhcông tác thủ tiêu sự cố và chịu sự lãnh đạo của Giám đốc mỏ.
III. Đội trưởng đội cấp cứu của Trung tâm cấp cứu mỏ
1. Trực tiếp chỉ huycông việc của các đội cấp cứu mỏ và các đội phụ trợ cấp cứu mỏ phù hợp với kếhoạch thủ tiêu sự cố, Quy chế tổ chức hoạt động của TTCCM và các biện pháp cứungười và thủ tiêu sự cố, thực hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo công tác thủ tiêusự cố giao cho, lập kế hoạch và tổ chức công tác cấp cứu mỏ và chịu trách nhiệmvề việc thực hiện chúng.
2. Thông báo một cáchcó hệ thống cho người lãnh đạo công tác thủ tiêu sự cố biết về các hoạt độngcủa các phân đội TTCCM
3. Sau khi đến mỏ, cácđơn vị của Trung tâm cấp cứu mỏ chịu sự chỉ huy của người lãnh đạo công tác thủtiêu sự cố của mỏ.
* Đội truởng độicấp cứu mỏ của Trung tâm cấp cứu mỏ và Đội trưởng đội Phòng chống cháy phối hợpđể chỉ huy đội cấp cứu mỏ theo các nôi dung sau:
- Các hoạt động củanhân viên đội cấp cứu mỏ và chữa cháy làm việc trong lò để cứu người và thủtiêu sự cố.
- Tham gia trực tiếpvào việc thực hiện các công tác thủ tiêu sự cố.
- Tham gia vào việcphân công các đội viên của đội cấp cứu mỏ và chữa cháy theo ca trực.
- Tổ chức và bố trícác nhân viên của đội cấp cứu mỏ và chữa cháy theo vị trí làm việc.
- Cập nhật công việccủa nhân viên đội cấp cứu mỏ và chữa cháy ( kể cả những người có bình thở ).
- Chuẩn bị nguồn dựtrữ các đội viên đội cấp cứu mỏ và chữa cháy, phương tiện kỹ thuật đảm bảo choviệc cấp cứu mỏ được liên tục
IV. Đội trưởng đội phòng chống cháy (PCC)
Các hoạt động của độicứu hoả thủ tiêu sự cố tại mỏ phải được thực hiện theo các quy định hiện hànhcủa Nhà nước về phòng cháy chữa cháy.
1. Sau khi có mặt tạimỏ Đội trưởng độ PCC thuộc quyền điều khiển của người lãnh đạo công tác thủtiêu sự cố, tham gia vào công việc chữa cháy theo sự phân công.
2. Tổ chức công việccủa đội cứu hoả theo kế hoạch thủ tiêu sự cố và những nhiệm vụ do người lãnhđạo công tác thủ tiêu sự cố giao.
3. Thông báo một cáchcó hệ thống cho người lãnh đạo công tác thủ tiêu sự cố về hoạt động của đội cứuhoả. Sử dụng những lực lượng và phương tiện bổ sung của đội cứu hoả để thựchiện các nhiệm vụ thủ tiêu sự cố.
V. Giám đốc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
1. Giúp đỡ công tácthủ tiêu sự cố, không làm thay công việc của người lãnh đạo công tác thủ tiêusự cố trong thời gian sự cố.
2. Có các biện pháp đểgiúp mỏ những trang bị, vật liệu và các phương tiện vận chuyển cần cho công tácthủ tiêu sự cố từ các nguồn khác theo khả năng huy động của mình, hoặc đưa thẳngtừ kho nội bộ và chịu trách nhiệm về viêc thực hiện kịp thời các biện pháp đó.
Triệu tập các chuyêngia đến mỏ, tổ chức công việc của nhóm chuyên gia và thành lập Hội đồng tư vấnvề thủ tiêu sự cố. Giám đốc của cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền ra lệnhbằng văn bản bãi chức của người lãnh đạo công tác thủ tiêu sự cố và nhận côngtác đó hoặc giao cho ngươì khác.
VI. Phó Giám đốc kỹ thuật mỏ
1. Sau khi nhận đượcthông báo về sự cố, ngay lập tức phải có mặt tại mỏ và thông báo sự có mặt củamình cho người lãnh đạo công tác thủ tiêu sự cố.
2. Là người có quyềnthay thế Giám đốc mỏ lãnh đạo công việc thủ tiêu sự cố khi được uỷ quyền.
3. Chỉ đạo việc ngănchặn những người không có giấy phép xuống mỏ, tổ chức cấp giấy phép đặc biệt vàtheo dõi việc cho người xuống mỏ theo các giấy phép đó.
4. Tổ chức cho các đơnvị cấp cứu mỏ xuống mỏ kịp thời và được ưu tiên hàng đầu .
5. Tổ chức đưa tất cảnhững người không có phận sự ra khỏi nhà trên mỏ.
6. Đặt các điểm đặcbiệt tại tất cả các lối ra của mỏ, những nơi có thể xuống hoặc ra khỏi mỏ.
7. Tổ chức thống kêtất cả những người ra khỏi mỏ, đặc biệt những người ra khỏi khu vực có sự cố.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, tổchức đưa người vừa ra từ khu vực sự cố đến chỗ người lãnh đạo công tác thủ tiêusự cố để họ báo cáo tình trạng trong mỏ.
VII. Phó Giám đốc sản xuất mỏ
1. Sau khi nhận đượcthông báo về sự cố, ngay lập tức phải có mặt tại mỏ và thông báo sự có mặt củamình cho người lãnh đạo công tác thủ tiêu sự cố.
2. Tổ chức công táccấp cứu những người gặp sự cố.
3 Thống kê số ngườicòn ở lại trong lò.
4. Nếu cần thiết, huyđộng vào công tác thủ tiêu sự cố những công nhân và nhân viên kỹ thuật có kinhnghiệm của mỏ, cũng như đảm bảo có người thường trực để thực hiện những nhiệmvụ khẩn cấp.
5. Thông báo cho cácđơn vị liên quan về tính chất của sự cố và công tác cấp cứu mỏ.
6. Tổ chức và thựchiện các biện pháp liên quan đến sự cố xảy ra ở mỏ.
VIII. Phó Giám đốc kinh tế mỏ
1. Lãnh đạo công tácvận tải để đảm bảo cung cấp kịp thời vật liệu, trang thiết bị và phương tiện đểthủ tiêu sự cố.
2. Tổ chức việc ănuống cho những người làm công tác cấp cứu mỏ, chuẩn bị chỗ nghỉ, bố trí phòngđặt máy phân tích khí, trang bị bình tự cứu và các công việc phục vụ khác.
3. Đảm bảo sự phục vụliên tục của các kho vật liệu, gỗ và chuẩn bị các vật liệu cần thiết cho côngtác thủ tiêu sự cố.
4. Tổ chức tiếp nhậncác đơn vị cấp cứu mỏ từ các đơn vị khác đến hỗ trợ và cử các đội cấp cứu củamỏ để hỗ trợ đơn vị khác khi có yêu cầu.
IX. Quản đốc Phân xưởng thông gió
Trưởng phòng an toàn mỏ
1. Ngay lập tức có mặttại mỏ và thông báo sự có mặt của mình cho người lãnh đạo công tác thủ tiêu sựcố.
2. Theo lệnh của ngườilãnh đạo thủ tiêu sự cố thực hiện việc thay đổi chế độ thông gió.
3. Theo dõi sự làmviệc của các quạt và báo cáo kết quả cho người lãnh đạo công tác thủ tiêu sựcố.
4. Xác định các yêucầu và kiểm tra các vật liệu hiện có cần thiết cho việc sửa chữa thiết bị thônggió.
5. Thông báo cho lãnhđạo công tác thủ tiêu sự cố về tất cả các hoạt động của mình và những thông tincó được về sự cố.
X. Cơ điện trưởng mỏ (hoặc Trưởng phòng cơ điện)
1. Ngay lập tức có mặttại mỏ và thông báo sự có mặt của mình cho người lãnh đạo công tác thủ tiêu sựcố.
2. Tổ chức các đội vàduy trì các ca trực liên tục của thợ cơ điện và những người khác để thưc hiệncác công tác thủ tiêu sự cố.
3. Theo lệnh của ngườilãnh đạo thủ tiêu sự cố chỉ đạo thực hiện cắt hay đóng điện, khí ép.
4. Đảm bảo sự hoạtđộng liên tục của hệ thống dẫn khí, nước vào nơi có sự cố.
5. Thông báo với cáctrạm cấp điện cho mỏ biết về sự cố và nhu cầu về cung cấp điện liên tục.
6. Đảm bảo sự làm việcliên tục của các thiết bị cơ điện mỏ (máy nâng, máy bơm, quạt, máy nén khív.v…).
7. Đảm bảo độ tin cậycủa thiết bị điện thoại và thiết lập liên lạc điện thoại với khu vực bị sự cố.
8. ở tại một vị tríxác định do người lãnh đạo thủ tiêu sự cố quy định, báo cáo với người lãnh đạothủ tiêu sự cố về tất cả các hoạt động của mình.
XI. Quản đốc, Phó Quản đốc khu vực bị sự cố
1. Ngay lập tức, trựctiếp hoặc qua các nhân viên của mình (trong trường hợp không thể rời khu vực),thông báo cho người lãnh đạo thủ tiêu sự cố biết về vị trí của mình, lãnh đạocác hoạt động của đội cấp cứu mỏ cứu người và thủ tiêu sự cố và thực hiện tạichỗ các biện pháp đưa người ra và thủ tiêu sự cố.
2. Nếu đang ở trên mặtđất, ngay lập tức tới chỗ người lãnh đạo công tác thủ tiêu sự cố và hoạt độngtheo chỉ thị của người lãnh đạo thủ tiêu sự cố.
XII. Nhân viên y tế trực ca cấp cứu khu vực
1. Nếu đang ở trong lòthì hướng dẫn các hoạt động của nhân viên cấp cứu mỏ tại khu vực bị sự cố đểcứu người và thủ tiêu sự cố, thực hiện tại chỗ các biện pháp cứu và đưa ngườira khỏi khu vực và thủ tiêu sự cố, thông báo về sự cố xảy ra cho lãnh đạo thủtiêu sự cố, điều độ mỏ hoặc nhân viên điện thoại.
2. Nếu đang ở trên mặtđất khi biết về sự cố, ngay lập tức phải tới vị trí của người lãnh đạo thủ tiêusự cố để nhận nhiệm vụ.
XIII. Người phụ trách nhà đèn
1. Xác định số ngườichưa trả đèn và thông báo ngay cho người lãnh đạo thủ tiêu sự cố.
2. Nhận đèn và thiếtbị cấp cứu mỏ từ những người ra khỏi mỏ, đặc biệt chú ý đến những đèn phát hiệnbị hỏng hoặc bình tự cứu cá nhân đã bị mở.
3. Đảm bảo đèn chỉ đượctrao cho những người có giấy phép đặc biệt.
XIV. Bác sỹ trưởng trạm y tế
Khi biết hoặc nhận đượcthông báo về sự cố:
1. Phải lập tức gửinhân viên y tế tới khu vực có sự cố cùng với các thiết bị, dụng cụ y tế vàthuốc men.
2. Tổ chức trực y tế,trong trường hợp cần thiết đưa người tới nơi có sự cố để chỉ huy công tác cấpcứu người bị nạn; đưa người bị nạn vào bệnh viện, tổ chức cho nhân viên y tếtrực liên tục trong thời gian cấp cứu mỏ.
XV. Nhân viên trực trạm điện thoại mỏ
Khi biết có sự cốphải:
1. Ngay lập tức gọicho đơn vị cấp cứu mỏ. Ngừng các cuộc gọi cho những người không có quan hệ trựctiếp đến sự cố, gọi cho Giám đốc mỏ và những người có liên quan theo danh sáchnêu ở Phụ lục 3
Ghi chú: Nếu như ngoài trạm của mỏcòn có trạm điện thoại trung tâm, nhân viên điện thoại mỏ phải ngay lập tứcthông báo về sự cố cho trạm điện thoại trung tâm sau khi đã gọi đơn vị cấp cứumỏ.
2. Không tiến hành nốiliên lạc cho bất kỳ thuê bao nào ngoài những người có liên quan đến công tácthủ tiêu sự cố.
3.Trong suốt thời gianthủ tiêu sự cố tiến hành gọi các đơn vị cấp cứu mỏ bổ sung cho công tác cứu ngườivà thủ tiêu sự cố, cắt các thuê bao khác.
XVI. Quản đốc Phân xưởng cơ điện
Sau khi được biết vềsự cố, ngay lập tức tới mỏ và thực hiện các chỉ thị của người lãnh đạo thủ tiêusự cố.
Phụ lục 3
Danh sách những người có chức vụ
và các cơ quan cần thông báo ngay về sự cố
Cơ quan hoặc người có chức vụ | Họ và tên | Số điện thoại | Địa chỉ |
CQ | NNR | CCQ | NNR |
- Điều độ mỏ - Đội cấp cứu của mỏ - Trung tâm cấp cứu mỏ - Quản đốc phân xưởng bị sự cố - Đội trưỏng đội cấp cứu mỏ - Đội cứu hoả - Giám đốc mỏ - Các phó Giám đốc mỏ - Quản đốc phân xưởng thông gió, - - Phân xưởng Cơ điện của mỏ - Các trưởng phòng Cơ điện, An toàn, Kỹ thuật mỏ. - Giám đốc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (Tổng Công ty, Công ty hoặc Sở Công nghiệp) - Trưởng Trạm y tế. - Trưởng phòng năng lượng (nếu có) và các trưởng phòng khác có liên quan. - Các Quản đốc phân xưởng có liên quan - Cán bộ phụ trách an toàn khu vực - Trạm y tế của mỏ - Công đoàn mỏ - Đảng uỷ mỏ - Công an địa phương nơi gần nhất - Thanh tra an toàn lao động địa phương - Công đoàn lao động địa phương - Y tế địa phương | | | | | |
Giám đốc mỏ
(Ký)
Phụ lục 4
QUY TẮC HÀNH ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN MỎ KHI CÓ SỰ CỐ
1. Các công nhân củamỏ phải biết rõ các quy tắc hành động trong tình huống có sự cố, nơi để các phươngtiện thủ tiêu sự cố và thiết bị tự cứu, biết cách sử dụng chúng.
Khi vạch kế hoạch thủtiêu sự cố, phải chỉ cụ thể nơi có đặt những điểm đổi bình tự cứu dự trữ, cácđiểm cấp cứu mỏ di động, thiết bị phải đảm bảo chất lượng để sử dụng khi có sựcố.
2. Những người đang ởtrong hầm lò nếu nhận thấy có dấu hiệu sự cố, phải ngay lập tức thông báo choĐiều độ mỏ hoặc Quản đốc trực ca.
3. Tất cả các côngnhân của mỏ phải nắm thật vững các quy tắc hành động sau đây của mình khi có sựcố :
a) Cháy, nổ khíhoặc bụi than
- Khi phát hiện thấycó khói phía đối diện phải đeo ngay bình tự cứu và đi tới lò gần nhất có khôngkhí sạch, tới lối ra dự phòng. Biết được sự thay đổi hướng của luồng gió ở cáclò chính do đảo chiều gió khi đám cháy xảy ra. Trong trường hợp đó cần tiếp tụcđi về hướng đón đầu luồng gió sạch đã đảo chiều mà không cởi bỏ bình tự cứu chotới tận giếng (giếng thăm dò, lò nối vỉa);
- Khi phát hiện ra đámcháy từ phía luồng gió sạch cần phải đeo bình tự cứu và dập cháy bằng những phươngtiện cứu hoả đầu tiên. Nếu cháy các thiết bị điện, cáp điện, cần phải ngắt mạchcác thiết bị gặp sự cố;
- Nếu cháy trong gươnglò độc đạo cần phải đeo bình tự cứu và dập cháy bằng những phương tiện đầutiên. Nếu không thể dập cháy bằng những phương tiện đang có, phải ra khỏi lòđộc đạo tới nơi có luồng gió sạch và cắt điện cung cấp cho các thiết bị. Nếucháy trong lò độc đạo có khí, bụi nổ thì quạt thông gió cục bộ phải làm việc ởchế độ bình thường;
- Khi cháy trong lòđộc đạo cách gương một khoảng mà trong có người, phải lập tức đeo bình tự cứu,mang các phương tiện chữa cháy và bằng mọi cách có thể vượt qua đám cháy đi đếnchỗ có lối ra khỏi lò độc đạo và tiến hành dập cháy. Nếu không thể đi qua nguồncháy và dập tắt nó, phải đi ra cách nguồn cháy, dùng các vật liệu sẵn có đểcách ly với đám cháy (ống dẫn thông gió, các tấm ván, quần áo bảo hộ, đinh.Ngay khi việc cấp không khí theo các ống thông gió ngừng lại, phải đặt 2, 3 tườngchắn càng gần nguồn cháy càng tốt, đi xa về phía gương lò, đợi nhân viên cấpcứu mỏ đến, trong lúc đó sử dụng các phương tiện đảm bảo sự sống: không khínén, bình thở của các điểm quy định trong kế hoạch thủ tiêu sự cố.
b) Phụt than vàkhí bất ngờ
- Ngay lập tức đeobình tự cứu, bằng đường ngắn nhất đi ra nơi có luồng gió sạch. Cắt điện tại cácthiết bị ở vùng có phụt than và khí.
- Nếu do sự cố các đườngra bị bịt, phải đeo các bình tự cứu, bình thở của các điểm trực cấp cứu mỏ vàđợi nhân viên cấp cứu mỏ đến.
- Để ngăn ngừa nổ, cấmdùng công tắc chuyển mạch của đèn ắc quy (nếu mất ánh sáng không được bật côngtắc đèn).
c) Sập lò
- Những người trongvùng bị sập lò phải thực hiện các biện pháp để cứu những người bị vùi dưới đốngsập, xác định tính chất vụ sập và khả năng an toàn khi đi ra qua phần vòm củalò. Nếu không thể ra, phải tiến hành củng cố chống giữ và dọn đống sập. Trongtrường hợp không thể thoát ra được, phải đợi nhân viên cấp cứu mỏ đến. Trongthời gian đó đánh tín hiệu vào các vật kim loại (vật cứng) theo các mã hiệu:
Khi có sập trong lòchuẩn bị: Đập thưa theo số người có sau đống sập.
Khi có sập trong lòkhai thác: Những tiếng đập đầu tiên là số vì chống của lò chợ tại vị trí có người,còn sau đó đập thưa là số người có trong chỗ sập.
- Trong trường hợpnhững người bị sập đang ở trong phần cụt của lò, cần phải ngắt ống dẫn và đặt tườngchắn cách đống sập 5 - 10 mét để ngăn ngừa khí mê tan.
d) Ngập nước,bùn
Khi có ngập nước, bùnphải mang bình tự cứu và đi theo các lò gần nhất ra chỗ cao hơn hoăc theo hướngchảy của nước bùn để tới giếng.
đ) Tích tụ khí
Phải đeo bình tự cứu,ra khỏi lò bị tích khí, cắt điện và đặt ký hiệu cấm vào lò đó (gạch chéo tại lòhoặc đặt hai cây gỗ chéo với tiết diện lò).
Ghi chú: Khi lập kế hoạch thủ tiêu sựcố phải đưa ra quy tắc hành động của nhân viên từng khu vực, dựa vào điều kiệncụ thể của mỏ và "Quy tắc hành động của nhân viên mỏ khi có sự cố".
Phụ lục 5
KHUYẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
CÁC TÌNH HUỐNG SỰ CỐ
Ngoài các tình huốngdự kiến trong kế hoạch thủ tiêu sự cố, có thể xảy ra những sự cố (tích tụ khí,quạt gió chính dừng đột ngột, mất điện toàn mỏ, thùng cũi máy nâng đang chở ngườibị kẹt trong giếng hoặc đứt dây cáp, bị điện giật) mà việc khắc phục nó đòi hỏinhững hành động nhanh, chính xác, cụ thể là:
I. Tích tụ khí
1. Ngừng tất cả cáccông việc và mọi người phải ra khỏi lò bị tích tụ khí đi đến nơi an toàn. Cấmngười và tàu điện đi lại theo các hầm lò liền kề với luồng gió thải.
2. Cắt điện trong lòcó luồng gió thải đi qua bị tích tụ khí.
3. Bố trí nhân viêncủa đội cấp cứu của mỏ ở những nơi an toàn để ngăn người vào khu vực lò tích tụkhí và nơi có thiết bị đóng cắt mạch điện.
4. Thông báo cho Giámđốc mỏ, Điều độ mỏ, Quản đốc phân xưởng bị tích tụ khí.
5. Tiến hành việc làmgiảm khí theo "Hướng dẫn làm giảm tích tụ khí. Điều tra, thống kê và phòngngừa tích tụ khí trong các lò".
6. Khi không có khảnăng thông gió cho các lò bị tích tụ khí, những công việc khắc phục sự cố sẽ docác đơn vị cấp cứu của mỏ thực hiện dựa vào các biện pháp đã được dự kiến theotrình tự quy định.
II. Quạt gióchính bị dừng đột ngột
1. Ở các mỏ có khí, bụi nổ:
a) Ghi thời gian quạtdừng.
b) Ngừng tất cả cáccông việc và mọi người phải ra chỗ có luồng gió sạch, cắt điện ở các thiết bịdùng điện.
c) Thông báo cho Giámđốc, Điều độ, Cơ điện trưởng mỏ, đưa các thợ cơ điện trực của khu vực đến trạmquạt thông gió chính.
d) Trong vòng 30 phútsau khi quạt dừng đột ngột tất cả mọi người phải ra nơi có luồng gió sạch; nếucó hỏng hóc cần nhiều thời gian để sửa chữa mọi người phải lên mặt đất, trừ cánbộ trực ca thông gió, thợ trục tải, thợ máy hệ thống thoát nước trung tâm vàthợ cơ điện đang trực thùng cũi được giữ lại tại nơi họ làm việc.
đ) Cho quạt dự phònglàm việc, tìm nguyên nhân quạt chính dừng. Nếu không thể chữa quạt dự phòng làmviệc thì gọi Đội cấp cứu của mỏ.
e) Phải đảm bảo hệthống thoát nước trung tâm làm việc ổn định.
g) Khi cần thiết mởcửa gió tại giếng thùng skíp để thông gió toàn bộ hầm lò và các buồng của sângiếng bằng thông gió tự nhiên.
h) Sau khi đã lập lạichế độ thông gió bình thường, bộ phận đo khí tiến hành đo hàm lượng khí mỏ tạinhững nơi sản xuất, nơi đặt máy. Trong tất cả các lò lân cận, đối với thiết bịđiện phải đo hàm lượng khí ở khoảng cách 20 mét cách nơi đặt chúng, khởi độngquạt gió cục bộ, thông gió các gương lò độc đạo.
i) Tiếp tục công việclại, đóng điện cho các thiết bị điện và quạt gió cục bộ sau khi có thông tincủa bộ phận đo khí về hàm lượng không khí mỏ và được phép của người lãnh đạocông tác thủ tiêu sự cố. Khi phát hiện ra có tích tụ khí, thực hiện theo quyđịnh đối với các lò có tích tụ khí.
2. Ở mỏ không có khí, bụi nổ:
a) Ghi thời gian quạtdừng.
b) Ngừng các công việcở lò độc đạo, mọi người phải ra nơi có luồng gió sạch, cắt điện các thiết bịđiện.
c) Thông báo cho Giámđốc, Điều độ, Cơ điện trưởng mỏ, các thợ cơ điện trực của khu vực phải đến trạmquạt thông gió chính.
d) Cho quạt dự trữ làmviệc, làm rõ nguyên nhân quạt gió chính dừng. Khi không thể khởi động quạt phụthì gọi đội cấp cứu mỏ.
đ) Chỉ khôi phục lạicông việc sau khi:
- Kiểm tra lò chợ, lòđộc đạo, lò khai thác.
- Đóng điện cho thiếtbị điện, quạt gió cục bộ.
- Đo hàm lượng cácthành phần không khí mỏ và thông báo kết quả đo cho người lãnh đạo công tác thủtiêu sự cố.
- Có lệnh cho phép củangười lãnh đạo thủ tiêu sự cố. Nếu phát hiện lò có tích tụ khí, thực hiện theoquy định đối với lò có tích tụ khí.
e) Phải đảm bảo hệthống thoát nước trung tâm làm việc ổn định;
III. Mất điệntoàn mỏ
1. Ghi thời gian mấtđiện.
2. Thông báo cho Giámđốc, Điều độ, Cơ điện trưởng (Trưởng phòng cơ điện) mỏ.
3. Ngừng các hoạt độngtrong lò, cắt điện vào các máy và đưa người tới nơi có luồng gió sạch.
4. Tìm nguyên nhân và ướctính thời gian sẽ mất điện, trên cơ sở đó có quyết định đưa người ra mặt đấttheo khoang cầu thang của giếng.
5. Nếu giếng không cócác khoang cầu thang, phải mở cửa gió trên miệng giếng thùng skíp để đảm bảothông gió tự nhiên.
6. Khi lò có nguy cơbị ngập nước do dòng chảy từ ngoài vào, đóng các cửa sự cố hầm nước trung tâm.
IV. Thùng cũitrục tải đang chở người bị kẹt trong giếng hoặc đứt dây cáp:
1. Tìm nguyên nhân gâykẹt thùng cũi, đứt cáp.
2. Thông báo sự cố chođội cấp cứu mỏ, Giám đốc, Điều độ, Cơ điện trưởng mỏ, thợ cơ điện phải tới nhàtrục tải bị sự cố.
3. Nếu có thể, tháocác liên kết cũi bị kẹt với tang của máy nâng, đưa cũi không bị kẹt lên mặtbằng cốt "0", bổ sung thêm đai đỡ tăng cường, các vật liệu để tạo mộtgiá đỡ tạm thời, thả các thợ cơ điện đang trực theo cũi không bị kẹt xuống cũigặp sự cố, cố định cũi gặp sự cố, dựng giá đỡ tạm thời để đưa người ra mặt đấttheo khoang cầu thang của giếng hoặc bằng cũi không bị sự cố dưới sự chỉ huycủa cán bộ phụ trách máy nâng.
4. Đội cấp cứu của mỏphải đảm bảo liên lạc với những người trong thùng cũi bị kẹt bằng các thiết bịliên lạc có dây dẫn hoặc liên lạc không dây dẫn.
5. Nếu sự cố xảy ravào mùa đông phải cấp áo ấm cho người trong cũi bị kẹt.
V. Người bị điệngiật
1. Cắt điện khu vực.
2. Gọi đội cấp cứu củamỏ, dự tính đủ số lượng người để cấp cứu cho số người bị nạn.
3. Những người sau đâycần nhanh chóng đến nơi có người bị nạn:
a) Đội viên đội cấpcứu của mỏ, cán bộ an toàn mỏ từ nơi làm việc gần nhất để giúp cấp cứu trướckhi có cán bộ y tế đến.
b) Nhân viên y tế trựccủa trạm y tế khu vực và của mỏ.
4. Yêu cầu nhân viênhồi sức của Trung tâm cấp cứu tới mỏ. Nếu nhân viên này không đến kịp thì gọiđội cấp cứu của y tế địa phương.
5. Phân công các độiviên đội cấp cứu của mỏ thường trực tại những điểm cạnh các thiết bị khởi độngđể ngăn ngừa việc đóng điện và không cho bất cứ một ai đến gần chúng cho tớikhi những người có trách nhiệm tới.
6) Đảm bảo việc chuẩnbị các thiết bị chở người sẵn có như: goòng chở người, băng chuyền, đường cáptreo... Nhanh chóng đưa các phân đội và nhân viên hồi sức cấp cứu đến nơi xảyra sự cố. Sau đó đưa họ cùng với các nạn nhân ra mặt đất.
VI. Những trườnghợp sự cố khác: Chấn thương vì đất đá va đập do sập lò, do vận hành mây móc,tai nạn do phương tiện vận tải trong mỏ v.v…
Những người sau đâyphải đến chỗ xảy ra sự cố cứu người bị nạn:
1. Đội cấp cứu của mỏđể cứu người bị nạn trước khi có nhiên viên y tế tới:
a) Đội viên đội cấpcứu mỏ và người phụ trách an toàn từ các điểm làm việc gần nơi xảy ra sự cốnhất;
b) Cán bộ y tế trựccủa trạm y tế khu vực.
2. Yêu cầu nhân viênhồi sức cấp cứu của Trung tâm cấp cứu tới mỏ hoặc đội cấp cứu của y tế địa phương.
3. Thông báo về sự cốcho Giám đốc, Điều độ mỏ và Quản đốc phân xưởng.
4. Đảm bảo việc chuẩnbị các thiết bị chở người: các goòng chở người, đường cáp treo...Nhanh chóng đưacác phân đội và nhân viên hồi sức cấp cứu đến chỗ xảy ra sự cố, sau đó đưa họcùng với các nạn nhân ra mặt đất.
5. Tuỳ thuộc vào đặcđiểm cụ thể về địa chất và kỹ thuật của mỏ mà có thể có những sự cố khác cần bổsung vào khuyến nghị này.
- Có lệnh cho phép củangười lãnh đạo thủ tiêu sự cố. Nếu phát hiện lò có tích tụ khí, thực hiện theoquy định đối với lò có tích tụ khí.
e) Phải đảm bảo hệthống thoát nước trung tâm làm việc ổn định;
III. Mất điệntoàn mỏ
1. Ghi thời gian mấtđiện.
2. Thông báo cho Giámđốc, Điều độ, Cơ điện trưởng (Trưởng phòng cơ điện) mỏ.
3. Ngừng các hoạt độngtrong lò, cắt điện vào các máy và đưa người tới nơi có luồng gió sạch.
4. Tìm nguyên nhân và ướctính thời gian sẽ mất điện, trên cơ sở đó có quyết định đưa người ra mặt đấttheo khoang cầu thang của giếng.
5. Nếu giếng không cócác khoang cầu thang, phải mở cửa gió trên miệng giếng thùng skíp để đảm bảothông gió tự nhiên.
6. Khi lò có nguy cơbị ngập nước do dòng chảy từ ngoài vào, đóng các cửa sự cố hầm nước trung tâm.
IV. Thùng cũitrục tải đang chở người bị kẹt trong giếng hoặc đứt dây cáp:
1. Tìm nguyên nhân gâykẹt thùng cũi, đứt cáp.
2. Thông báo sự cố chođội cấp cứu mỏ, Giám đốc, Điều độ, Cơ điện trưởng mỏ, thợ cơ điện phải tới nhàtrục tải bị sự cố.
3. Nếu có thể, tháocác liên kết cũi bị kẹt với tang của máy nâng, đưa cũi không bị kẹt lên mặtbằng cốt "0", bổ sung thêm đai đỡ tăng cường, các vật liệu để tạo mộtgiá đỡ tạm thời, thả các thợ cơ điện đang trực theo cũi không bị kẹt xuống cũigặp sự cố, cố định cũi gặp sự cố, dựng giá đỡ tạm thời để đưa người ra mặt đấttheo khoang cầu thang của giếng hoặc bằng cũi không bị sự cố dưới sự chỉ huycủa cán bộ phụ trách máy nâng.
4. Đội cấp cứu của mỏphải đảm bảo liên lạc với những người trong thùng cũi bị kẹt bằng các thiết bịliên lạc có dây dẫn hoặc liên lạc không dây dẫn.
5. Nếu sự cố xảy ravào mùa đông phải cấp áo ấm cho người trong cũi bị kẹt.
V. Người bị điệngiật
1. Cắt điện khu vực.
2. Gọi đội cấp cứu củamỏ, dự tính đủ số lượng người để cấp cứu cho số người bị nạn.
3. Những người sau đâycần nhanh chóng đến nơi có người bị nạn:
a) Đội viên đội cấpcứu của mỏ, cán bộ an toàn mỏ từ nơi làm việc gần nhất để giúp cấp cứu trướckhi có cán bộ y tế đến.
b) Nhân viên y tế trựccủa trạm y tế khu vực và của mỏ.
4. Yêu cầu nhân viênhồi sức của Trung tâm cấp cứu tới mỏ. Nếu nhân viên này không đến kịp thì gọiđội cấp cứu của y tế địa phương.
5. Phân công các độiviên đội cấp cứu của mỏ thường trực tại những điểm cạnh các thiết bị khởi độngđể ngăn ngừa việc đóng điện và không cho bất cứ một ai đến gần chúng cho tớikhi những người có trách nhiệm tới.
6) Đảm bảo việc chuẩnbị các thiết bị chở người sẵn có như: goòng chở người, băng chuyền, đường cáptreo... Nhanh chóng đưa các phân đội và nhân viên hồi sức cấp cứu đến nơi xảyra sự cố. Sau đó đưa họ cùng với các nạn nhân ra mặt đất.
VI. Những trườnghợp sự cố khác: Chấn thương vì đất đá va đập do sập lò, do vận hành mây móc,tai nạn do phương tiện vận tải trong mỏ v.v..
Những người sau đâyphải đến chỗ xảy ra sự cố cứu người bị nạn:
1. Đội cấp cứu của mỏđể cứu người bị nạn trước khi có nhiên viên y tế tới:
a) Đội viên đội cấpcứu mỏ và người phụ trách an toàn từ các điểm làm việc gần nơi xảy ra sự cốnhất;
b) Cán bộ y tế trựccủa trạm y tế khu vực.
2. Yêu cầu nhân viênhồi sức cấp cứu của Trung tâm cấp cứu tới mỏ hoặc đội cấp cứu của y tế địa phương.
3. Thông báo về sự cốcho Giám đốc, Điều độ mỏ và Quản đốc phân xưởng.
4. Đảm bảo việc chuẩnbị các thiết bị chở người: các goòng chở người, đường cáp treo...Nhanh chóng đưacác phân đội và nhân viên hồi sức cấp cứu đến chỗ xảy ra sự cố, sau đó đưa họcùng với các nạn nhân ra mặt đất.
5. Tuỳ thuộc vào đặcđiểm cụ thể về địa chất và kỹ thuật của mỏ mà có thể có những sự cố khác cần bổsung vào khuyến nghị này.
Phần 7
Quy định mẫu các loại sổ sách
ghi chép phục vụ công tác quản lý kỹ thuật an toàntrong các hầm lò than và diệp thạch
Sổ kiểm tra thiết bị trục tải mỏ
Hướng dẫn thực hiện Điều: 195, 295, 202, 303, 336 củaQuy phạm
an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN14.06.2000.
TổngCông ty, Công ty:
Mỏ:
Bắtđầu ghi sổ từ ngày tháng năm
Kếtthúc ghi sổ vào ngày tháng năm
Hướng dẫn ghi sổ
Mỗi thiết bị trục tảimỏ có một quyển sổ riêng.
Phần I Ghi chép tình trạng các chitiết của trạm trục tải mỏ sau khi kiểm tra.
Cột 3 do Cơ điện trưởngtrục tải hoặc người được mỏ phân công chuyên trách về trục tải có trách nhiệmxem xét, kiểm tra trục tải ghi. Ghi thứ tự theo từng tháng, trong cột ghi kýhiệu:
"T" - Chỉchi tiết, cụm chi tiết còn tốt;
"H" - Chỉchi tiết, cụm chi tiết hỏng;
"CKT" - Chỉchi tiết, cụm chi tiết chưa được kiểm tra.
Đối với đường cáp treochở người được ghi vào các mục 1, 2, 12, 13, 14, 15 và 16.
Phần II Ghi các hỏng hóc: hỏng chitiết nào, mức độ hỏng hóc và phương pháp khắc phục chúng.
Người tiến hành kiểmtra (thợ trực cơ điện trục tải) ghi vào cột 2 chi tiết, mức độ hỏng của các bộphận và đánh dấu ký hiệu "H" vào phần I.
Cột 3, Cơ điện trưởngmỏ ghi phương án khắc phục chi tiết, bộ phận hỏng và người chịu trách nhiệmthực hiện các phương án đó (thường là người chuyên trách trục tải của mỏ).
Người chịu nhiệm vềcác sổ này là Cơ điện trưởng mỏ.
Sổ phải đánh số trang,có kẹp bảo quản và đóng dấu giáp lai.
Phần I
TT | Các hạng mục kiểm tra | Tháng, năm Ngày |
| | 1 | 2 | ... n | 31 |
1 | 2 | 3 | 4 | n | 33 |
1 | Trục tải: a) Tang (puli dẫn động); b) Phanh (tổ hợp phanh); c) Truyền động máy; d) Bộ chỉ báo độ sâu. | | | | |
2 | Thiết bị điện: a) Thiết bị phòng ngừa và bảo vệ (hạn chế tốc độ, khoá ngắt cuối, đồng hồ tốc độ...) b) Động cơ trục tải, cụm biến đổi máy phát - động cơ; c) Thiết bị phân phối và chuyển mạch đảo chiều; d) Thiết bị điều khiển và bảng rơ le điều khiển rô to; e) Trạm điều khiển; f) Thiết bị tự động, tín hiệu và đo lường. | | | | |
3 | Pu li: a) ống lồng; b) ổ đỡ (ổ bi), bạc; c) Nan hoa và vành; d) Tình trạng bôi trơn. | | | | |
4 | Thùng nâng: a) Cơ cấu treo; b) Chốt và thiết bị chặn (cửa); c) Phanh dù; d) Thiết bị dẫn hướng; | | | | |
5 | 1. Cam | | | | |
6 | 1. Sàn rung | | | | |
7 | 1. Thiết bị rỡ tải | | | | |
8 | 1. Dẫn hướng | | | | |
9 | 1. Thiết bị chất tải | | | | |
10 | 1. Các chốt hãm | | | | |
11 | 1. Thiết bị giảm sóc của trục tải nhiều cáp | | | | |
12 | 1. Đường lò và các chi tiết thuộc dẫn hướng | | | | |
13 | Con lăn đỡ và trượt | | | | |
14 | Cơ cấu treo | | | | |
15 | Cơ cấu giằng: a) Giằng puli; b) Giá đỡ. | | | | |
16 | 1. Chữ ký của người tiến hành kiểm tra | | | | |
Nhậnxét của Cơ điện trưởng (Trưởng phòng cơ điện) mỏ
Phần II.
Ngày, tháng | Ghi các hỏng hóc của các cơ cấu hoặc các thiết bị | Phương pháp khắc phục các bộ phận hư hỏng, thời gian thực hiện. Họ, tên người thực hiện | Đánh giá về sự thực hiện khắc phục hư hỏng. Chữ kỹ của người thực hiện và Cơ điện trưởng mỏ. |
1 | 2 | 3 | 4 |
| | | |
Sổ Giao nhận ca trục tải mỏ
Hướng dẫn thực hiện các Điều 298, 303
của Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệpthạch TCN 14.06.2000.
TổngCông ty, Công ty:
Mỏ:
Trụctải:
Bắtđầu ghi sổ từ ngày tháng năm
Kếtthúc ghi sổ vào ngày tháng năm
Hướng dẫn ghi sổ
Sổghi chép tình trạng thiết bị trục tải khi kiểm tra hàng ca của thợ vận hành máykhi giao nhận ca.
Cột4 ghi tình trạng và số lượng hiện có của thiết bị PCC. Thợ máy ghi"đủ" hoặc "thiếu"
Cột5 ghi về vệ sinh nhà máy. Thợ máy ghi "sạch" hoặc "bẩn".
Cột6 - 19 ghi tình trạng các chi tiết của trục tải. Thợ máy ghi các ký hiệu"T" hoặc "H".
Cácphần tử tự động của trục tải do thợ cơ điện và thợ vận hành máy kiểm tra theo hướngdẫn.
Cột21 do thợ vận hành máy ghi tình trạng các chi tiết của trục tải không được ghivào các mục từ 6 á 19. Người kiểm tra (Người phụ trách trục tải, Cơ điện trưởngmỏ hoặc cơ quan quản lý cấp trên) ký vào các mục trên sau ngày kiểm tra trụctải.
sổ giao nhận ca |
Ngày | Giờ giao nhận ca | Tên thợ vận hành máy nhận ca | Phương tiện PCC | Vệ sinh nhà máy | Tình trạng các chi tiết trục tải |
Thiết bị phanh | Trạm nén khí | Bộ hạn chế tốc độ bảo chùng cáp | Các thiết bị liên động | Các khoá ngắt | Bộ chỉ báo độ sâu tốc độ kế |
Công tác | Dự phòng |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
| | | | | | | | | | | |
Thiết bị tín hiệu và đồng hồ đo lường | Tình trạng động cơ và thiết bị khởi động | Tang và ống lồng | ổ đỡ | Tình trạng bôi trơn | Thiết bị tự động hoá | Chữ ký người nhận ca, giao ca | Nhận xét |
Trong ổ đỡ | Trong hộp giảm tốc |
13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 |
| | | | | | | | |
Sổ kiểm tra cáp và tiêu hao cáp
Hướng dẫn thực hiện các Điều: 303, 320, 331 của Quyphạm
an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN14.06.2000.
TổngCông ty, Công ty:
Mỏ:
Trụctải:
Bắtđầu ghi sổ từ ngày tháng năm
Kếtthúc ghi sổ vào ngày tháng năm
Hướng dẫn ghi sổ
Mỗithiết bị trục tải phải có sổ riêng, trong đó ghi kết quả kiểm tra cáp hàng ca,ngày, tuần. Kết quả kiểm tra cáp ghi theo phần I.
Trangbên trái của sổ dùng để cho cáp trái, cáp đầu của trục tải với pu li ma sát khiđường cáp chở người. Những cột không ghi thì gạch chéo.
Trangbên phải sổ dùng để cho cáp phải, cáp đuôi của trục tải với pu li ma sát khi đườngcáp chở người. Những cột không ghi thì gạch chéo.
Phần I. các kết quả kiểmtra cáp
Trang bên trái của sổ
Cáp trái (đầu, kéo) |
Ngày tháng năm | Tổng số sợi con của cáp bị đứt | Số sợi con đứt trên một bước bện của cáp | Khoảng cách lớn nhất của đoạn cáp hỏng tới đuôi cáp (m) | Độ dãn dài của cáp | Đường kính cáp (mm) | Khoảng cách của đoạn lắp từ chỗ giảm đường kính tới đầu cáp kẹp vào thiết bị treo | Kết quả đo sự phân bố tải trọng giữa các cáp không tải của trục tải nhiều cáp | Chữ ký của người kiểm tra cáp | Chữ ký của Cơ điện trưởng mỏ hoặc người phụ trách trục tải | Ghi chú |
Định mức | Nhỏ nhất |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
| | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | |
Trang bên phải của sổ
Cáp phải (đuôi, kéo) |
| Tổng số sợi con cảu cáp đứt hỏng | Số sợi con đứt trên một bước bện của cáp | Khoảng cách lớn nhất của đoạn cáp hỏng tới đuôi cáp (m) | Độ dãn dài của cáp | Đường kính cáp (mm) | Khoảng cách của đoạn lắp từ chỗ giảm đường kính tới đầu cáp kẹp vào thiết bị treo | Kết quả đo sự phân bố tải trọng giữa các cáp không tải của trục tải nhiều cáp | Chữ ký của người kiểm tra | Chữ ký của Cơ điện trưởng mỏ hoặc người phụ trách trục tải | Ghi chú |
Định mức | Nhỏ nhất |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
| | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | |
PhầnII. tiêu hao cáp
Số | Ngày, tháng, năm nhận và chuẩn bị cáp | Nhà máy chế tạo | Số cáp của nhà chế tạo | Tiêu chuẩn | Cấu tạo và bước bện của cáp | Đường kính cáp do nhà chế tạo cấp | Ngày tháng năm treo cáp |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
| | | | | | | |
Số Giấy chứng nhận và ngày, tháng , năm thử cáp | Nơi treo cáp (trái hoặc phải) | Số giấy chứng nhận và ngày, tháng, năm thử cáp tiếp theo | Ngày tháng năm tháo cáp | Thời gian bảo quản cáp tới ngày treo cáp | Thời gian phục vụ của cáp | Chữ ký của Cơ điện trưởng mỏ |
9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
| | | | | | |
Cápđầu của trục tải nhiều cáp và trục tải tang cân bằng ghi vào sổ riêng.
Kếtquả kiểm tra hàng ngày ghi vào các cột 1, 3, 5 và 10; hàng tuần ghi vào các cột1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9 và 10; hàng tháng ghi vào cột 4.
Cột12 Cơ điện trưởng mỏ hoặc người phụ trách trục tải ghi nhận xét tình trạng cáp(độ han rỉ, dấu hiệu biến dạng của cáp, các sợi con bị đứt v.v...)
Kếtquả kiểm tra cáp hàng tháng phải ghi tất cả các cột trong sổ. Cột 4 ghi khoảngcách từ cuối cáp gần cơ cấu treo tới chỗ có số lượng sợi con đứt nhiều nhấttrên một bước bện của cáp. Khoảng cách này có thể thay đổi phụ thuộc vào chỗxuất hiện số sợi con đứt lớn nhất trên một bước bện. Nếu chỗ này nằm trên đoạnđặc biệt của cáp (vòng chuyển tiếp, kẹp cáp v.v...) thì chỗ đó phải đánh dấu.
Kiểmtra độ mòn hoặc sự dãn dài các sợi cáp riêng lẻ phải thực hiện định kỳ. Kết quảkiểm tra phải ghi vào sổ và theo dõi chặt chẽ.
Cột5 ghi độ dãn dài của cáp xuất hiện trong quá trình cáp làm việc, đặc biệt chukỳ đầu tiên kể từ khi treo cáp. Khi cắt các phần cáp phải ghi vào cột 5 số lượngmét cắt.
Trongtrường hợp cáp quá căng phải kiểm tra ngay và phải ghi vào tất cả các cột cầnthiết. Trong trường hợp này cột 5 ghi độ dãn dài chung của cáp. Cột 11 Cơ điệntrưởng mỏ phải ghi "Kiểm tra sau khi cáp quá căng".
Kếtquả kiểm tra đường kính cáp chở người hàng ngày ghi ở cột 1, 2, 4 và 10; hàngtháng ghi ở các cột 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 11. Khi đó cột 4 ghi đoạn hỏng lớnnhất theo số thứ tự treo.
Khithay cáp phải đánh dấu vào cột thay cáp. Bên dưới ghi thông số cáp mới treo(cấu tạo, bước bện, đường kính cáp, lần thử cáp tiếp theo) tại trạm thử cáp.
PhầnII để thống kê lượng tiêu hao và thời gian phục vụ của cáp.
Cột6 phần II ghi ngắn gọn cấu tạo và bước bện cáp. Ví dụ: cáp có 6 dảnh, mỗi dảnhcó 36 sợi con, loại 7668-80 xoắn phải ký hiệu KP 6 x 36 + 1 O.C. L K.
Cơđiện trưởng mỏ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc ghi đúng, đủ vào sổ theodõi này. Sổ phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai, bảo quản tốt.
Sổ Ghi tình trạng thiết bị điệnvà tiếp đất
Hướng dẫn thực hiện các Điều:424, 429, 432 của Quy phạm
an toàn trong các hầm lò thanvà diệp thạch TCN 14.06.2000.
TổngCông ty, Công ty:
Mỏ:
Bắtđầu ghi sổ từ ngày tháng năm
Kếtthúc ghi sổ vào ngày tháng năm
Hướng dẫn ghi sổ
1.Sổ này để ghi kết quả kiểm tra, đo điện trở tiếp đất các thiết bị điện, ghi kếtquả kiểm tra, đo điện trở tiếp đất của các công trình không phải là thiết bịđiện nhưng phải làm tiếp địa theo quy định của Quy phạm an toàn.
2.Cột 2 ghi tên các công trình không có cột dành riêng thiết bị điện, các lòtrong đó đặt các thiết bị, ví dụ: Trạm phân phối 400V (PP P - 0,4) lò chợ số 2cánh Tây mức -50m; thiết bị điện của máy liên hợp G - 68 lò chợ cánh Đông số 3công trường 4.
3.Cột 3 được ghi những đánh giá tình trạng chung của thiết bị điện và tiếp đất,điện trở chuyển tiếp của tiếp đất, thời gian cắt mạch khỏi dòng điện rò nhântạo xuống "đất", cũng như tính chất hư hỏng (trong đó có sự giảm điệntrở cách điện dưới định mức).
4.Sổ này phải do Cơ điện trưởng (Trưởng phòng cơ điện) mỏ lưu giữ.
Ngày tháng năm kiểm tra | Tên và vị trí đặt thiết bị phải kiểm tra | Kết quả kiểm tra và đo so với thông số chế tạo của thiết bị hỏng và tính chất hỏng | Các phương pháp cần thiết để khắc phục | Họ, tên, chữ ký người kiểm tra | Lệnh của Cơ điện trưởng (Năng lượng trưởng) mỏ về khắc phục hỏng hóc và các chỉ dẫn cho người thực hiện các công việc đó | Ghi chép việc khắc phục các hỏng hóc và chữ ký của người tiến hành khắc phục sự cố |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
| | | | | | |
Sổ theo dõi cháy và kiểm tra
tình trạng các tường chắn cáchly
Hướng dẫn thực hiện các Điều:454, 456 của Quy phạm an
toàn trong các mỏ hầm lò thanvà diệp thạch TCN 14.06.2000.
TổngCông ty, Công ty:
Mỏ:
Bắtđầu ghi sổ từ ngày tháng năm
Kếtthúc ghi sổ vào ngày tháng năm
Hướng dẫn ghi sổ
Sổđể ghi kết quả kiểm tra tình trạng các lò và tường chắn cắch ly do các đơn vịchuyên trách của mỏ và thành viên đội cấp cứu mỏ thực hiện.
Kiểmtra các tường chắn cách ly vùng lò đang cháy phải thực hiện hàng ngày. Trong trườnghợp đặc biệt: khi có cháy khẩn cấp trong hầm lò, khi các tường chắn hỏng hoặccó sự dao động lớn thành phần không khí sau tường chắn phải kiểm tra không íthơn một lần trong một ca.
Kiểmtra các tường chắn cách ly vùng đã bỏ và các lò đang hoạt động phải được thựchiện không ít hơn một lần trong tuần.
Ngày tháng năm | Tình trạng các tường chắn cách ly | hành phần không khí | |
| Số thứ tự tường chắn | Vị trí đặt tường chắn | Tình trạng tường chắn | Những sửa chữa nào đã được tiến hành | Nhiệt độ không khí sau tường chắn | Lưu lượng nước qua tường chắn m3/h | CO2 | CH4 | CO | O2 | H2 | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
| | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | |
Sổ kiểm tra và ghi chép tìnhtrạng
của trạm bơm thoát nước
Hướng dẫn thực hiện Điều 471của Quy phạm an toàn
trong các hầm lò than và diệpthạch TCN 14.6.2000.
TổngCông ty, Công ty:
Mỏ:
Vịtrí đặt thiết bị:
Bắtđầu ghi sổ từ ngày tháng năm
Kếtthúc ghi sổ vào ngày tháng năm
Mỗimột trạm bơm phải có một sổ và phải được bảo quản tại trạm bơm.
Mẫu sổ
Ngày tháng năm | Số tổ hợp bơm | Thời gian mở và ngừng bơm | Các chỉ số, thông số kỹ thuật trạm bơm khi làm việc | Đặc điểm xuất hiện hỏng hóc và các biện pháp khắc phục, chữ ký | Ngày, tháng, năm kiểm tra trạm bơm thoát nước và các biện pháp khắc phục hỏng hóc, chữ ký của người kiểm tra |
áp kế | Chân không kế | Lưu lượng kế | Ampe kế |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| | | | | | | | |
Số tổ hợp bơm | Bơm | Động cơ |
Loại | Số chế tạo và ngày, tháng, năm xuất xưởng | Ngày, tháng, năm đưa vào vận hành và tháo dỡ | Loại | Số chế tạo và ngày, tháng, năm xuất xưởng | Ngày, tháng, năm đưa vào vận hành và tháo dỡ |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Sổ nhật lệnh
Do Quản đốc giao hàng ngày chocác ca sản xuất thực hiện
tại công trường (phân xưởng)
Sổnhật lệnh phải có nội dung sau:
1.Khối lượng công việc cần thực hiện .
2.Các thiết bị và vật liệu cần sử dụng.
3.Bố trí lao động (cụ thể đến từng ca).
4.Các biện pháp an toàn (nếu có thể phải trích, vẽ từ bản thiết kế đã được duyệt,biện pháp phải cụ thể cho từng công việc)
5.Ký nhận của người ra lệnh và người nhận lệnh.
Sổ giao nhận ca
Do các Trưởng ca giao và nhậnsau mỗi ca sản xuất
Sổgiao nhận ca phải có các nội dung sau:
1.Hiện trạng vị trí sản xuất trước ca (tình trạng lò, khí, nước, gió, trang thiếtbị v.v...)
2.Khối lượng công việc cần thực hiện trong ca tiếp theo (căn cứ vào hiện trạng củaca trước, nhật lệnh của Quản đốc).
3.Các biện pháp kỹ thuật và an toàn cần lưu ý phải ghi rõ để ca sau nắm được đểđề ra các biện pháp bổ xung cho sát thực tế, có hiệu quả.
Sổ thông gió
Hướng dẫn thực hiện Điều 221,492 của Quy phạm an
toàn trong các hầm lò than vàdiệp thạch TCN-14.06.2000
TổngCông ty, Công ty:
TênMỏ:
Loạimỏ xếp theo khí và bụi nổ:
Độthoát khí tương đối: (m3 khí Mêtan/ Tấn, ngày đêm).
Bắtđầu ghi sổ từ ngày ..... tháng ..... năm....
Kếtthúc ghi sổ vào ngày ..... tháng ....năm....
1.Sổ thông gió gồm 3 phần:
Phần1:Ghi chế độ làm việc của quạt gió.
Phần2: Nêu đặc tính mạng thông gió và phân phối gió trong các lò.
Phần3: Nêu đặc tính thông gió các lò độc đạo và quy định thời gian thông gió sau nổmìn.
2.Phần1: Ghi chế độ làm việc của quạt gió, Biểu 1 ghi các chỉ số đặc trưng độthông gió phức tạp của các mỏ.
Đốivới mỗi trạm quạt, sổ phải có những trang riêng để ghi chép về quạt dự phòngnếu như nó là loại khác và thông số làm việc khác quạt chính.
Cứmột tháng một lần phải đo lưu lượng và hạ áp của từng quạt và ghi vào cột 2 và3 biểu 1. Khi có máy tự ghi lưu lượng thì trong sổ ghi phải ghi kết quả đã có.Trường hợp đo lưu lượng trực tiếp của quạt thì có thể một quý đo một lần.
Phần1: Chế độ làm việc của quạt gió mỏ, trạm quạt gió
Trạmquạt gió số:
a)Địa điểm đặt quạt:
b)Loại quạt gió:
c)Đường kính bánh công tác, mm:
d)Tần số quay bánh công tác, vòng/ phút:
e)Góc đặt cánh quạt, độ:
g)Góc đặt cánh của cánh dẫn hướng, độ:
h)Chỉ tiêu thông gió phức tạp của mỏ – chỉ số khởi động nr, KW.s/m3
Biểu 1
Ngày, tháng, năm | Lưu lượng của quạt m3/phút | Hạ áp ( máy nén) daPa | Sức cản khí động học N. s2/m8 (Km ) | ý kiến của Giám đốc mỏ | Chữ ký của người thực hiện |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| | | | | |
Vớilưu lượng quạt gió cho trước Q (M3/phút) và hạ áp h (daPa) tính toánsức cản khí động học R (Km ) theo công thức:
R= 3670 h/Q2
Giátrị sức cản khí động học ghi vào cột 4
Nếuchế độ làm việc của quạt gió bình thường thì Giám đốc mỏ ghi vào cột 5. Giámđốc mỏ nếu thấy cần phải thay đổi chế độ công tác của quạt gió hoặc thay đổisức cản khí động học của mỏ thì phải lệnh cho Cơ điện trưởng, Đội trưởng thônggió mỏ hoặc Quản đốc phụ trách khu vực thực hiện và ghi vào cột 5.
Cuốiphần 1 ghi giá trị của nr là chỉ số thông gió phức tạp của mỏ. Giátrị của nr xác định một lần trong một năm, tính toán theo công thức:
SQ h
nr=
100(S Qkt + S Qhc + S Qđđ + S Qht )
Trongđó:
nr- Công suất riêng để truyền 1m3 không khí sạch, KW.s/ m3.
Q- Lưu lượng thực tế của quạt gió, m3 /phút.
h- Hạ áp thực tế của quạt gió, daPa.
SQkt - Tổng lưu lượng gió chi phí cho các gương khấu, m3/phút.
SQhc - Tổng lưu lượng gió để duy trì hoạt động của các lò hiện có, m3/phút.
SQlc - Tổng lưu lượng gió cung cấp cho các lò độc đạo (cụt), m3/phút.
SQht - Tổng lưu lượng gió thông gió cho các hầm trạm, m3/phút.
Thônggió nối tiếp trong nhóm lò bằng một luồng gió thì lượng gió được tính một lần(đối với lò có lượng gió yêu cầu lớn nhất).
Mỏthông gió đơn giản, giá trị của nr < 2,5.
Mỏthông gió mức trung bình thì giá trị nr = 2,5 á 5.
Mỏthông gió phức tạp, giá trị nr > 5.
Ghichú: 1 Km = 0,981 daPa, s2/m6.
1. Phần2 ghi các số liệu:
Lượng gió vào, ra chomỏ, cho từng tầng, vỉa, cánh, khu khai thác, lò chợ, lò độc đạo, hầm trạm vàcác lò đang hoạt động khác. ( cột 5, 10)
Hàm lượng không khí mỏ(cột 11 á 13) khi khai thác ở các vỉa không có khả năng tự cháy và cột (11 á14) khi khai thác vỉa than có khả năng tự cháy.
Kết quả đo các thôngsố ở luồng gió vào và luồng gió ra cần phải viết theo trình tự sau:
Trước tiên cho toàn bộmỏ, sau đó đến các luồng gió cho tầng, vỉa, cánh, khu vực khai thác, lò chợ, lòđộc đạo và hầm trạm.
Lượng gió chung đưavào mỏ (cho tầng, vỉa, cánh, khu vực khai thác và hầm trạm) và lượng gió thảira từ tầng, cánh, vỉa...phải viết vào các phần tương ứng của cột 5,10 và phảiviết vào một dòng.
Cột 5 và 10 ghi lượnggió cấp cho tầng, vỉa, cánh, khu khai thác, lò chợ, lò độc đạo và hầm trạm. Cột6, 11á 15 ghi thành phần không khí, nhiệt độ, độ ẩm và về chất lượng thông gió.Cột 5 và 10 ghi nhận xét về độ ổn định thông gió.
Đối với mỏ loại III,siêu hạng và mỏ nguy hiểm về phụt khí, đo lưu lượng gió tương ứng từ 2 đến 3lần trong một tháng, đo thành phần khí mỏ một lần trong một tháng. Do đó việcđo một hoặc hai lần trong một tháng ở những mỏ đó theo biểu 2 của phần 2 chỉphụ thuộc vào lưu lượng gió.
Đối với lò chợ, lò độcđạo, khu vực khai thác, cột 11, 12, 13 ghi dưới dạng phân số:
Tử số là thành phầnkhí đưa vào.
Mẫu số là thành phầnkhí ở luồng gió thải ra.
Cột 6 và 15 ghi dướidạng phân số: Tử số là nhiệt độ, mẫu số là độ ẩm tương đối.
Cột 16 ghi các ý kiếncủa Giám đốc mỏ hoặc của Quản đốc phân xưởng thông gió ghi tăng hay giảm lượnggió của mỏ.
Cột 11 ghi thành phầnkhí Mêtan trong trạm nạp ác quy: tử số là thành phần khí Mêtan, mẫu số là thànhphần khí H 2.
Biểu 2 dùng để đánhgiá độ kín của các công trình, thiết bị thông gió tại thời gian xác định độchứa khí và phân loại mỏ theo khí.
Đánh giá độ kín củacông trình và thiết bị thông gió theo chế độ một lần trong một năm, vào thángcuối cùng trong năm.
Cột 5 và 10 xác địnhđộ rò gió và so sánh với định mức theo các quy định hiện hành về thông gió đốivới một mỏ đang hoạt động.
Lượng rò gió trongtuyệt đối với 1 mỏ khi tính toán gió cung cấp cho một tầng công tác, 1 vỉa, 1cánh xác định theo công thức:
Qtd = Qc- S Qkt - S Qhc - S Qlc - S Qht
Hệ số tính toán độ rògió tuyệt đối trong:
100 Qtd
Km =--------------
Qc
Trong đó: Qc = Lưu lượnggió yêu cầu chung cho mỏ, m3/phút.
Lượng rò gió ngoàituyệt đối đối với một mỏ cũng như của mỗi trạm quạt được xác định theo côngthức:
Qntd = Qq- Qt
Hệ số tính toán độ rògió tuyệt đối ngoài:
100 Qtt
Kn =-------------
Qq
Trong đó: Qq-lưu lượng đẩy của quạt gió, m3/phút.
Qtt - Lượnggió đi ra khỏi mỏ theo giếng, m3/phút.
Các biểu trên đây sửdụng để đánh giá độ kín của các công trình, thiết bị thông gió mỏ.
4. Phần 3 (biểu 3) ghikết đo thành phần khí, lưu lượng gió trong các lò cụt, thời gian thông gió saukhi bắn mìn.
Việc đo thành phần khívà lưu lượng gió phải tuân theo Phần I của Hướng dẫn số 3. Cột 1 ghi toàn bộ lòcụt. Trước tiên phải đo thành phần không khí của lò cụt sau nổ mìn, sau đó ghikết quả của các lò còn lại.
Đối với các lò phải đothành phần không khí sau nổ mìn phải chia làm 3 loại: Lò bằng, lò nghiêng và lòthượng. Mỗi nhóm ghi một số đặc điểm của chúng: Tiết diện ngang lò, chiều dàilò và số thuốc nổ đồng thời. Khi đó tỷ lệ giữa diện tích tiết diện ngang lò, sốthuốc nổ đồng thời và chiều dài lò kể từ chỗ gió vào không vượt quá 1,3; 1,4;1,3. Khi phân các lò ra thành các nhóm cần lưu ý rằng lượng khí độc sinh ra khinổ 1 kg thuốc nổ trong than sẽ nhiều hơn 2,5 lần nổ trong đá, có nghĩa là chiphí gió khi nổ 1 kg thuốc nổ trong than bằng chi phí gió nổ 2,5 kg thuốc nổtrong đá.
Ngày đo lưu lượng gióvà kiểm tra thành phần khí ghi vào cột 2 dưới dạng phân số: Tử số là ngày đo,mẫu số là ngày kiểm tra.
Cột 5 ghi dưới dạngphân số liên quan giữa lượng thuốc nổ tối đa, các gương lò nổ đồng thời cho mỗilần nổ trong than (tử số) và nổ trong đá (mẫu số) theo hộ chiếu khoan bắn mìn .
Cột 10, 11, 12 ghi kếtquả đo thành phần khí để đánh giá chất lượng không khí và xác định độ thoát khícủa lò. Ngoài ra cột 11, 12, 13 và 14 ghi kết quả đo thành phần không khí saunổ mìn trong các lò có điều kiện thông gió kém nhất. Để tiện việc theo dõi, cầndành lại một số dòng để ghi kết quả đo.
Các lò có điều kiệnthông gió kém nhất ghép vào một nhóm căn cứ vào thời gian kiểm tra thành phầnkhí mỏ T, xác định theo công thức (1) tại "Hướng dẫn kiểm tra thành phầnkhông khí mỏ, xác định độ thoát khí và xếp loại mỏ theo khí Mêtan" củaphần 3 sử dụng số liệu của cột 3 á 6.
Nếu T có giá trị lớnthì lò có điều kiện thông gió kém. Đối với những lò kể trên phải kiểm tra thànhphần khí mỏ sau khi nổ mìn để xác định thời gian thông gió. Việc kiểm tra nàyphải tiến hành theo chế độ một lần trong một tháng. Kiểm tra lưu lượng gió tiếnhành không chậm hơn 2 ngày sau khi kiểm tra thành phần khí. Nếu nổ mìn ở một sốđịa điểm thì chọn nơi sinh ra khí độc (sản phẩm khí do nổ mìn) lớn nhất để kiểmtra.
Từ những số liệu vềthành phần khí ở những lò có điều kiện thông gió kém ở cột 11 á 14, chỉ ghi sốliệu của khí Ôxyt cacbon (CO) và N2O5 ứng với thời gianthông gió ít nhất, tổng lượng khí độc sinh ra tính theo khí Ôxyt cac bon (CO)không được vượt quá 0,008%.
Số đo về tích tụ khíÔxyt cacbon ghi vào cột 15, còn cột 16 ghi thời gian ngắn nhất để khí sinh rado nổ mìn bị làm loãng đạt được số liệu ghi ở cột 15.
Đồng thời cũng tiếnhành đo đạc đối với các lò khác như đã làm trên đây.
Đặc tính thông gió các lò độc đạo.
( Trang thứ nhất ghi cột 1 đến 8)
Tên lò | Thời gian ấn định kiểm tra và đo lưu lượng khí Thời gian đo thành phần khí sau nổ mìn | Tiết diện lò (m2) | Chiều dài lò độc đạo. (m) | Số lượng thuốc nổ sử dụng đồng thời (Kg) (Tử số là lượng thuốc bắn trong than, mẫu số là lượngthuốc bắn trong đá) | Lưu lượng gió , m3/phút |
Đưa vào gương lò đào | Gió thải từ các gương lò độc đạo | Lượng gió đưa đến vị trí đặt trạm quạt gió |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
| | | | | | | |
( Từ cột 9 á 17 trang thứ 2)
Thông gió cục bộ (m3/phút) | Hàm lượng, % | Độ tập trung khí CO và N2O5 tính quy đổi theo CO, % | Thời gian thông gió lò tính đến khi công nhân được phép vào lò sau khi nổ mìn, phút | ý kiến của Phó giám đốc kỹ thuật và chữ ký nhận của Quản đốc phân xưởng. |
CH4 | CO2 | O2 | CO | N2O5 |
9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
Sổ kiểm tra quạt gió và kiểm tra đảo chiều gió
Hướng dẫn thực hiện Điều 144, 145 của Quy phạm an toàn
trong các hầm lò than và diệp thạch – TCN 14.06.2000
Tổng Công ty, Công ty:
Mỏ:
Vị trí đặt quạt:
Bắt đầu ghi sổ từ ngàytháng năm:
Kết thúc ghi sổ từngày tháng năm:
Hướng dẫn ghi sổ:
Mỗi một tổ hợp thiếtbị quạt gió phải ghi riêng vào một trang của sổ. Sổ phải in, từng trang phảiđánh số và đóng thành quyển có đóng dấu giáp lai.
1. Xem xét kiểm tra trạm quạt gió.
Cột 2 ghi các hư hỏngđược phát hiện khi kiểm tra quạt gió, động cơ dụng cụ đo kiểm tra, cơ cấu đảochiều và chuyển mạch, thiết bị khởi động và điều khiển, các thiết bị điều khiểntừ xa và tự động, rãnh gió, nền móng và nhà trạm.
Các nhận xét về trạmquạt của Cơ điện trưởng mỏ sau khi sửa chữa ghi vào cột 6.
Kiểm tra cơ cấu đảochiều gió, cơ cấu chuyển mạch, làm kín và đảo chiều gió.
Cột 1 á 4 ghi khi kiểmtra cơ cấu đảo chiều gió, cơ cấu chuyển mạch,
làm kín và đảo chiềugió.
Cột 4 ghi thời gian dừngquạt và chuyển mạch cơ cấu đảo chiều gió.
Cột 5 á 7 để ghi chépkhi kiểm tra đảo chiều gió.
Loại quạt gió và thiếtbị khởi động: ........................
Sổ xem xét trạm quạt gió
Ngày tháng năm kiểm tra | Các hư hỏng phát hiện khi xem xét trạm quạt gió | Chữ ký người tiến hành xem xét | Các biện pháp khắc phục hỏng hóc | Chữ ký của người khắc phục hỏng hóc, ngày tháng kết thúc công việc | Nhận xét của Cơ điện trưởng mỏ |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| | | | | |
| | | | | |
Kiểm tra cơ cấu đảo chiều, chuyển mạch, làm kín
và đảo chiều gió.
Ngày tháng kiểm tra | Các hư hỏng phát hiện khi kiểm tra thiết bị chuyển mạch, làm kín gió và rãnh gió | Các phương pháp khắc phục các hư hỏng được phát hiện | Thời gian chuyển quạt gió sang làm việc ở chế độ đảo chiều (phút) |
1 | 2 | 3 | 4 |
| | | |
| | | |
Thời gian thay đổi hướng của luồng gió (phút) | Lưu lượng gió vào mỏ sau khi đảo chiều luồng gió | Chữ ký của người kiểm tra | Chỉ thị của giám đốc mỏ |
m3/s | % so với lưu lượng gió định mức |
5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| | | | |
| | | | |
Sổ theo dõi hoạt động của trạm quạt gió
Hướng dẫn thực hiện Điều 146 của Quy phạm an toàn
trong các hầm lò than và diệp thạch TCN 14.06.2000
Tổng Công ty, Công ty:
Mỏ:
Vị trí đặt quạt:
Bắt đầu ghi sổ từ ngàytháng năm:
Kết thúc ghi sổ từngày tháng năm:
Hướng dẫn ghi sổ
Sổ dùng cho người thợmáy trực trạm quạt, người điều khiển trạm quạt từ xa hoặc người kiểm tra trạmquạt gió.
Cứ sau 2 giờ thợ trựcmáy phải ghi các chỉ số đo của đồng hồ đo lường vào các cột 4 á 6. Ghi các tìnhtrạng của trạm quạt vào cột 9.
Đối với trạm quạt giótự động cột 4 á 6 chỉ được ghi các tín hiệu sai lệch thông gió làm việc củatrạm quạt so với các thông số cho trước. Cột 2 ghi thời gian trạm quạt vào làmviệc.
Cột 4 và 5 nếu trạmquạt có dụng cụ tự ghi thì không cần ghi.
Thợ máy trực hoặc ngườiđiều khiển trạm quạt từ xa, vào đầu mỗi ca phải ghi ngày tháng, thời gian trênbiểu đồ của dụng cụ tự ghi.
Loại quạt và tổ hợp thiết bị thông gió
| | | | |
áp suất daPa (mm Hg) | Lưu lượng m3/h | | | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| | | | | |
| | | | | | | | | | |
Dừng quạt | Các nhận xét về hư hỏng của tổ hợp thiết bị quạt gió (ổ đỡ, động cơ v.v...) | Chữ ký của thợ máy trực hoặc người trực trạm điều khiển từ xa và kiểm tra sự làm việc của trạm quạt gió | Chữ ký của thợ máy khi giao nhận ca | Nhận xét của phân xưởng thông gió |
Thời gian dừng | Nguyên nhân |
7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 6 |
| | | | | |
Sổ đo khí Mêtan và theo dõi sự tích tụ khí
Hướng dẫn thực hiện Điều 164, 183, 185 của Quy phạm an
toàn trong các hầm lò than và diệp thạch – TCN14.06.2000
Tổng Công ty, Công ty:
Mỏ:
Cấp khí mỏ: Loại
Bắt đầu ghi sổ từ ngàytháng năm:
Kết thúc ghi sổ từngày tháng năm:
Hướng dẫn ghi sổ
1.Sổ bao gồm bốn phần:
Biểu1 ghi kết quả đo hàm lượng khí Mêtan;
Biểu2 thống kê sự tích tụ khí;
Biểu3 thống kê sự phụt khí Mêtan;
Biểu4 thống kê hàm lượng khí Cácbôníc cao vượt trị số cho phép.
ở các mỏ không có khí,sổ có thể chỉ có biểu 4 và gọi là "Sổ thống kê hàm lượng khí Cácbôníc caovượt trị số cho phép".
2. Quản đốc phân xưởngthông gió hoặc người được Quản đốc uỷ quyền chịu trách nhiện ghi sổ.
3. Biểu 1 được ghihàng ngày, từ các phiếu ghi kết quả đo khí tại các điểm đo trong hầm lò trongngày sau đây:
- Luồng gió đi vào khuvực khấu;
- Luồng gió đi vào lòkhai thác khi thông gió nối tiếp cho các lò chợ (đối với đường đi thứ 2 củaluồng gió vào lò chợ);
- Luồng gió thải từcác lò khai thác của khu vực khấu khi không có thông tin của cảm biến tự độngđo hàm lượng khí Mêtan.
Đối với luồng gió thảicủa lò khai thác trong một cột ghi ở dạng phân số: Tử số là giá trị cực đại,mẫu số là giá trị trung bình.
Cứ qua 10 ngày khôngphụ thuộc vào ca đo khí, Quản đốc phân xưởng thông gió phải nghiên cứu hàm lượngkhí trong lò theo phiếu ghi kết quả đo khí tại các điểm trong hầm lò và điềnvào biểu thích hợp.
4. Biểu 2 ghi sự thoátkhí ở các lò:
Cột 2 ghi tên vỉa, khuvực, lò trong đó phát hiện có tích tụ khí Mêtan ở dạng tích tụ (điểm, lớp vàtoàn phần) tại nóc lò và hông lò sau vì chống, khoảng không gần gương lò, trêntoàn bộ chiều dài lò chợ và lò dọc vỉa thông gió v.v...
Cột 6 ghi thời gian trướcđó vào thời điểm phát hiện sự tích tụ khí (được xác lập bằng cách theo dõinguyên nhân tích tụ khí) tới khi khí thoát hoàn toàn.
Cột 11 ghi các biệnpháp phòng ngừa sự tích tụ khí với các chỉ dẫn về khối lượng, thời gian thựchiện các công việc và người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc đó.
Cột 12 do Quản đốcphân xưởng thông gió và Quản đốc khu vực nơi có sự xuất hiện tích tụ khí ghi.
5. Biểu 3 ghi các trườnghợp phụt khí Mêtan theo thứ tự các lần chúng xuất hiện.
Đánh số thứ tự các lầnphụt khí trong bản kế hoạch khai thác, vị trí phụt khí phải đánh dấu bằng vòngtròn màu đỏ theo số thứ tự và ghi ngày, tháng, năm.
Các thông số mỗi lầnphụt khí phải được ghi không chậm hơn một ngày kể từ khi xảy ra phụt khí và đưara các biện pháp bổ sung để đo được các thông số mới tiếp theo.
Cột 4, ghi các vị tríthoát khí Mêtan: Từ các vỉa than, đất đá, nóc hoặc nền lò.
Cột 5 và 6 ghi kết quảthông số đo hàm lượng khí Mêtan và lưu lượng gió bổ sung mỗi lần xuất hiện mớicho từng ngày đo sau đó. Vì vậy phải đo đồng thời lưu lượng gió và hàm lượngkhí Mêtan tại vị trí xác định trước.
Lưu lượng khí dưới tácđộng của sự phụt khí được xác định theo sự chênh lệch lưu lượng khí tại vị trítrước và sau điểm phụt khí. Để thực hiện được việc trên phải xác định trước cácđiểm đo đồng thời hàm lượng khí Mêtan và lưu lượng gió. Lưu lượng khí phụt ra đượcxác định theo độ chênh của sự thoát khí trong các lò trước lúc sảy ra phụt khívà khi có phụt khí. Trường hợp thứ nhất lưu lượng khí được lấy theo kết quả đogần nhất theo kế hoạch, trường hợp thứ hai xác định các kết quả đo trực tiếp lưulượng khí và hàm lượng khí Mêtan.
6. Biểu 4 ghi các trườnghợp hàm lượng khí Cácboníc tăng cao trong các lò của mỏ không có khí nổ. Việcghi chép được tiến hành không chậm sau 1 ngày tính từ thời điểm phát hiện tronglò có sự tăng cuả khí Cácboníc cùng với các biện pháp bổ sung để có được cácthông số đo mới nhất.
Cột 5 ghi các kết đô lưulượng không khí vào lò nơi có xuất hiện hàm lượng khí Cácboníc tăng cao. Cáckết quả đo hàm lượng khí Cácboníc được ghi ở cột 6.
Biểu 1
Các kết quả đo hàm lượng khí Mêtan
Tên công trường
Ngày, tháng, năm
Tên lò | Các kết quả đo hàm lượng khí Mêtan, % | Số trường hợp hàm lượng Mêtan vượt giới hạn cho phép trong tháng | Chữ ký người ghi chép của công trường theo ca | Chữ ký của Phó Giám đốc kỹ thuật mỏ | Nhận xét |
Ngày trong tháng |
1 | 2 | .... | 31 |
Ca |
I | II | III | I | II | III | ... | I | II | III |
| | | | | | | | |
| | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | | | |
| | | | | | | | | | | | | | |
Biểu 2
Theo dõi sự tích tụ khí
Ngày và thời gian phát hiện tích tụ khí, giờ,phút | Tên vỉa, khu vẹc lò | Hàm lượng khí Mêtan tại vị trí tích tụ khí | Nguyên nhân tích tụ khí. Dạng tích tụ khí (công nghệ, sự cố) | Thời gian tích tụ khí kéo dài giờ, phút. | Sự tổn thất do sự tích tụ khí | Ghi chép của người chịu trách nhiệm | Các biện pháp phòng ngừa sự tích tụ khí | Chữ ký của Quản đốc công trường công nghệ và Thông gió. | Chữ ký của Giám đốc mỏ |
Vị trí đo | Hàm lượng cao nhất | Đào lò (m) | Khai thác (T) | Sử lý sự tích tụ khí | Theo dõi |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
| | | | | | | | | | | | |
Biểu3
Theo dõi sự phụt khí
Phụt khí lần thứ, Ngày, tháng phát hiện sự phụt khíCác công việc đang làm trong hầm lò trước lúc phụt khí Mêtan. | Các công nghệ ở vị trí và gần vị trí phụt khí bị phá huỷ. | Các phương pháp để sử lý sự phụt khí. | Chứ ký của Quản đốc phân xưởng công nghệ và Thông gió. | Chứ ký của Giám đốc mỏ | | | | | | | | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
| | | | | | | | | | | | | | | | | | | |
Biểu4
Thống kê hàm lượng khí Oxit Các bon cao vượt giới hạncho phép
Tên lò và vị trí phát hiện hàm lượng khí cao vượt giới hạn cho phép | Ngày và thời gian phát hiện hàm lượng khí cao vượt giới hạn cho phép | Thời gian tiến hành đo | Kết quả đo | Thời gian, trong đó phát hiện hàm lượng khí tăng cao | Sự xuất hiện hàm lượng khí tăng cao | Các biện pháp khắc phục sự tăng cao khí | Chữ ký của Quản đốc phân xưởng Thông gió và công nghệ | Chữ ký của Giám đốc mỏ |
Vị trí đo | Lưu lượng gió m3/phút | Hàm lượng khí |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Mục lục
| Trang Trang |
| |
Phần một: Hướng dẫn lập hộ chiếu đào, chống lò và khai thác trong các hầm lò than và diệp thạch | 3 |
Phần hai: Hướng dẫn công tác thông gió trong các hầm lò than và diệp thạch I. Hướng dẫn lập kế hoạch thông gió II. Hướng dẫn đảo chiều gió và kiểm tra hoạt động của thiết bị đảo chiều gió của trạm quạt. | 7 7 13 |
Phần ba: Hướng dẫn công tác kiểm soát khí trong các hầm lò than và diệp thạch I. Hướng dẫn kiểm tra thành phần không khí mỏ, xác định độ thoát khí và xếp loại mỏ theo khí Mêtan. II. Hướng dẫn sử dụng các thiết bị tự động kiểm tra hàm lượng khí Mêtan. III. Hướng dẫn các biện pháp làm giảm tích tụ khí, điều tra, thống kê và phòng ngừa tích tụ khí trong các lò. | 18 18 38 50 |
Phần bốn: Hướng dẫn cung cấp điện và sử dụng thiết bị điện trong các hầm lò than và diệp thạch. I. Hướng dẫn cung cấp điện và sử dụng thiết bị điện ở các mỏ than hầm lò nguy hiểm về phụt bất ngờ than đất đá và khí khi khai thác các vỉa dốc đứng. II. Hướng dẫn cung cấp điện và sử dụng thiết bi điện trong các lò độc đạo được thông gió cục bộ ở mỏ có nguy hiểm về khí Mêtan. III. Hướng dẫn sử dụng thiết bị điện mỏ có cấu tạo thông thường và thiết bị điện thông dụng công nghiệp trong các hầm lò nguy hiểm về khí và bụi. IV. Hướng dẫn xác định dòng điện ngắn mạch, chọn và kiểm nghiệm trị số dòng tác động bảo vệ cực đại trong các mạng điện áp đến 1140V. V. Hướng dẫn lập, kiểm tra và đo điện trở tiếp đất trong các hầm lò than và diệp thạch. VI. Hướng dẫn xem xét, kiểm tra và kiểm định thiết bị điện an toàn nổ sử dụng trong các mỏ hầm lò. VII. Hướng dẫn về an toàn khi tiến hành công việc ở các thiết bị điện trong hầm lò than và diệp thạch. VIII. Hướng dẫn kiểm tra bảo vệ dòng cực đại ở các thiết bị điện mỏ. | 57 57 60 68 69 89 101 107 120 |
Phần năm: Hướng dẫn phòng chống cháy, quy định về sử dụng ngọn lửa trần trong các hầm lò than, diệp thạch và các công trình trên mặt bằng mỏ I. Hướng dẫn phòng chống cháy trong các hầm lò than và diệp thạch. II. Hướng dẫn thực hiện công việc có sử dụng ngọn lửa trần trong hầm lò và công trình trên mỏ. Phần sáu: Hướng dẫn lập kế hoạch thủ tiêu sự cố trong các hầm lò than và diệp thạch | 122 122 134 147 |
Phần bảy: Quy định mẫu các loại sổ sách ghi chép phục vụ công tác quản lý kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch | 170 |
1. Sổ kiểm tra thiết bị trục tải mỏ | |
2. Sổ giao nhận ca trục tải mỏ | |
3. Sổ kiểm tra cáp và tiêu hao cáp | |
4. Sổ ghi tình trạng thiết bị điện và tiếp đất | |
5. Sổ theo dõi đám cháy và kiểm tra tình trạng các tường chắn cách ly | |
6. Sổ kiểm tra và ghi chép tình trạng của trạm bơm thoát nước mỏ | |
7. Sổ nhật lệnh | |
8. Sổ giao nhận ca | |
9. Sổ thông gió | |
10. Sổ kiểm tra quạt gió và kiểm tra đảo chiều gió | |
11. Sổ theo dõi hoạt động của trạm quạt gió | |
12. Sổ đo khí Mêtan và theo dõi tích tụ khí | |
13. Sổ kiểm tra giếng mỏ | |
14. Sổ theo dõi công tác huấn luyện an toàn 15. Sổ thống kê xuất, nhập và bảo quản thiết bị hàn. | |
|
|