QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNGBỘ TÀI CHÍNH
Về việcthưởng theo kim ngạch xuất khẩu cho các
mặthàng gạo, cà phê, thịt lợn, rau quả hộp trong năm 2001
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 của Chính phủ về việc bổ sung một số giải phápđiều hành kế hoạch kinh tế năm 2001;
Căn cứ ý kiến thống nhất của BộThương mại, Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại cuộc họp ngày14/6/2001; Biên bản xác định mức thưởng theo kim ngạch cho 4 mặt hàng gạo, càphê, thịt lợn, rau quả hộp của đại diện các Bộ, ngành;
Để khuyến khích xuất khẩu; theođề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Công bố mức thưởng theo kim ngạch xuất khẩu cho 4 mặt hàng: gạo, càphê, thịt lợn, rau quả hộp trong năm 2001 như sau:
Số TT | Mặt hàng | Mức thưởng |
1 | Gạo | 180 đồng/USD |
2 | Cà phê | 220 đồng/USD |
3 | Thịt lợn | |
| Trong đó: - Lợn sữa xuất khẩu | 280 đồng/USD |
| - Thịt lợn mảnh xuất khẩu | 900 đồng/USD |
4 | Rau quả hộp | |
| Trong đó: - Rau hộp xuất khẩu | 400 đồng/USD |
| - Quả hộp xuất khẩu | 500 đồng/USD |
| | |
Mức thưởng trên đây được ápdụng cho số kim ngạch (tính theo giá FOB tại cảng Việt Nam hoặc các phương thứcgiao hàng tương đương) thu được từ lượng hàng đã xuất khẩu trong năm 2001. Đốivới kim ngạch xuất khẩu thu được bằng ngoại tệ khác đều quy đổi ra đồng Đôla Mỹ(USD) theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm thanh toán.
Nguồn chi thưởng từ Quỹ Hỗ trợxuất khẩu.
Điều 2: Đối tượng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu trong năm 2001 theo Điều1 gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo Luật Doanhnghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư nước ngoàitại Việt Nam có xuất khẩu các mặt hàng nông sản: gạo, cà phê, thịt lợn, rau quảhộp (kể cả trường hợp doanh nghiệp nhận xuất khẩu uỷ thác).
Điều 3: Việc chi thưởng theo kim ngạch xuất khẩu không áp dụng cho các trườnghợp sau:
Hàng hoá xuất khẩu trả nợ;
Hàng hoá xuất khẩu theo Hiệpđịnh của Chính phủ (trừ các hợp đồng được hỗ trợ theo chỉ đạo của Thủ tướngChính phủ);
Hàng hoá xuất khẩu viện trợ chonước ngoài;
Hàng hoá xuất khẩu theo hìnhthức xuất đổi hàng (trừ trường hợp được Bộ Thương mại xác nhận), hàng tái xuất.
Điều 4: Hồ sơ thủ tục để xem xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu bao gồm:
Công văn đề nghị xét thưởng củadoanh nghiệp kèm theo bảng kê số lượng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩutrong kỳ theo biểu mẫu đính kèm (có xác nhận về số ngoại tệ thực thu của ngânhàng thương mại nơi doanh nghiệp có tài khoản thu ngoại tệ hàng xuất khẩu);
Bản sao bộ hồ sơ xuất khẩu baogồm: Tờ khai hải quan, Hoá đơn bán hàng, Hợp đồng xuất khẩu, Giấy báo có củangân hàng thương mại (có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp);
Bản sao các chứng từ chi phí:vận chuyển, bảo hiểm... hàng xuất khẩu (đối với trường hợp doanh nghiệp khôngxuất hàng theo giá FOB) có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp;
Xác nhận của Bộ Thương mại (đốivới một số trường hợp xuất đổi hàng).
Doanh nghiệp thuộc đối tượng đượcthưởng theo kim ngạch xuất khẩu gửi hồ sơ trên về Bộ Tài chính (Cục Tài chínhdoanh nghiệp). Trong vòng 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ), Bộ Tài chính tiếnhành thẩm định hồ sơ và căn cứ vào mức thưởng đã được công bố cho từng mặthàng, xác định số tiền thưởng cho từng doanh nghiệp và quyết định xuất Quỹ Hỗtrợ xuất khẩu để chi thưởng cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải chịutrách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý và tính chính xác của hồ sơ liênquan đến việc thưởng theo kim ngạch xuất khẩu. Các ngân hàng thương mại phảichịu trách nhiệm về tính chính xác đối với việc xác nhận số ngoại tệ thực thutừ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Bộ Thương mại có trách nhiệm kiểm tra,xác nhận đúng lượng hàng và kim ngạch xuất khẩu đối với các trường hợp xuấtkhẩu theo hình thức xuất đổi hàng.
Điều 5: Thời hạn xét và chi thưởng theo kim ngạch xuất khẩu cho 4 mặt hàng: gạo,cà phê, thịt lợn, rau quả hộp trong năm 2001 được thực hiện như sau:
Đối với kim ngạch xuất khẩu thuđược từ lượng hàng xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2001 thì việc xét và chi thưởngthực hiện từ ngày 1 tháng 7 năm 2001;
Đối với kim ngạch xuất khẩu thuđược từ lượng hàng xuất khẩu trong 6 tháng cuối năm 2001 thì việc xét và chi thưởngthực hiện theo từng quý, sau khi kết thúc quý.
Điều 6: Các doanh nghiệp sử dụng khoản tiền thưởng theo kim ngạch xuất khẩu đểbù đắp chi phí kinh doanh cho mặt hàng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu,không được sử dụng để trích quỹ khen thưởng hoặc quỹ phúc lợi.
Điều 7: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2001 và áp dụng chokim ngạch xuất khẩu thu được từ lượng hàng xuất khẩu trong năm 2001.
Cục trưởng Cục Tài chính doanhnghiệp, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan vàcác doanh nghiệp xuất khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BẢNG KÊ KIM NGẠCH XUẤTKHẨU
Từ ngày...../.../2001đến ngày.../.../2001
(Kèm theo Quyết định số65/2001/QĐ-BTC ngày 29/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Tên doanh nghiệp:......................................................................
Mặt hàng:....................................
Hợp Đồng XK | Lượng XK | Kim ngạch XK (giá FOB hoặc tương đương) | Ghi chú |
Số | Ngày tháng | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| | | | |
| Cộng | | | |
Chú ý: đối với kim ngạch xuất khẩu thu được bằng ngoại tệ khác được quy đổira đồng Đôla Mỹ (USD) theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thời điểmthanh toán.
Xác nhận của Ngân hàng thương mại Giám đốc doanhnghiệp
(Kýtên, đóng dấu)