QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BÁN BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 và nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ về việc mua bán và kinh doanh nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 189/1998/QĐ-TT ngày 28/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc bán biệt thự tại Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở: Địa chính, Nhà đất và KTS Trưởng Thành phố tại Tờ trình số 2914/TTr LS ngày 10 tháng 11 năm 1998;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định bán biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại Thành phố Hà Nội theo các qui định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/1998 (ngày Quyết định số 189/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành).
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Hội đồng bán nhà Thành phố, Giám đốc Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, phường; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUI ĐỊNH
VỀ VIỆC BÁN BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/1998/QĐ-UB ngày 04 tháng 12 năm 1998 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước được bán là những biệt thự được UBND Thành phố cho phép bán theo qui định tại Quyết định số 189/1998/QĐ-TTg ngày 28/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Qui trình bán biệt thự được thực hiện theo Qui trình bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; giá nhà, giá đất bán biệt thự áp dụng theo các qui định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố.
Điều 3. Các chế độ miễn giảm tiền nhà ở thực hiện theo quy định tại Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg này 21/3/1998 và miễn giảm tiền đất theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố được áp dụng trong việc bán biệt thự.
Chương 2:
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Giá bán biệt thự (gồm giá nhà và giá đất) qui định như sau:
1/ Giá nhà:
a. Giá nhà ngôi biệt thự tính theo giá hạng biệt thự qui định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ. Trường hợp trong khuôn viên của biệt thự có các ngôi nhà khác thuộc sở hữu Nhà nước thì giá những ngôi nhà này tính theo giá của cấp nhà tương ứng được qui định tại Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
b. Đối với biệt thự có nhiều hộ ở (tính theo số hộ có hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và số hộ đang sử dụng nhà thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức và tư nhân) có diện tích sử dụng chung (hành lang, cầu thang,...) thì giá của phần diện tích này được phân bổ cho các hộ sử dụng chung theo tỉ lệ diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ.
c. Đối với biệt thự có nhiều hộ ở (tính theo số hộ có hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và số hộ đang sử dụng nhà thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức và tư nhân) có các diện tích không thuận lợi như nhà để xe, tầng hầm, phòng xép, tầng áp mái trong ngôi biệt thự chính thì giá nhà của phần diện tích này được giảm theo qui định tại bảng sau:
Vị trí sử dụng
|
Tầng hầm
|
Nhà để xe
|
Tầng áp mái
|
Phòng xép
|
Hệ số điều chỉnh
|
0,5-0,6
|
0,6-0,7
|
0,7-0,8
|
0,8-0,9
|
2/ Giá đất:
a. Phần diện tích đất (kể cả diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) trong định mức đất ở theo qui định của UBND Thành phố cho mỗi hộ được tính bằng 40% giá đất, đối với phần diện tích đất vượt định mức đất ở cho mỗi hộ được tính bằng 100% giá đất theo qui định hiện hành của UBND Thành phố.
b. Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm:
- Diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp.
- Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng được qui định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
- Diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung theo tỉ lệ diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ (tính theo số hộ có hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và số hộ đang sử dụng nhà thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức và tư nhân).
c. Tiền sử dụng đất của mỗi hộ được tính từ phần diện tích đất xây dựng ngôi nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở trước rồi đến các phần diện tích khác.
Điều 5. Giao Chủ tịch UBND Quận (nơi có biệt thự được bán), Giám đốc Sở Nhà đất, Kiến trúc sư Trưởng Thành phố tổ chức điều tra, xem xét, phân loại và xử lý theo qui định hiện hành đối với biệt thự được bán mà có diện tích đất lấn chiếm, xây dựng không phép, sai phép trong khuôn viên của biệt thự, hoặc có tranh chấp.
Điều 6:
1/ Giao Kiến trúc sư Trưởng Thành phố ban hành qui định về quản lý, sử dụng, cải tạo, chỉnh trang biệt thự sau khi bán đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan môi trường và các quy định liên quan của pháp luật.
2/ Giao Sở Nhà đất lập dự án xây dựng các khu nhà ở để di chuyển các hộ đang ở trong các biệt thự thuộc diện không bán trình UBND Thành phố quyết định.
Điều 7: Giao Giám đốc Sở Nhà đất chủ trì phối hợp cùng Kiến trúc sư Trưởng Thành phố xem xét, rà soát những biệt thự thực tế không còn là biệt thự trình UBND Thành phố loại khỏi danh sách biệt thự để chuyển sang loại nhà khác.
Điều 8: Đối với biệt thự còn thiếu chưa được thống kê, những biệt thự có diện tích khuôn viên lớn hơn hoặc bằng 500m2 và biệt thự do các cơ quan đang tự quản tiếp tục chuyển giao sang ngành Nhà đất quản lý, giao Giám đốc Sở Nhà đất chủ trì phối hợp với Kiến trúc sư Trưởng Thành phố kiểm tra, rà soát, đề xuất phương án trình UBND Thành phố xem xét quyết định những biệt thự được bán.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9: Chủ tịch Hội đồng bán nhà Thành phố, Giám đốc các Sở: Nhà đất, Địa chính, Xây dựng; Kiến trúc sư Trưởng Thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Ban ngành có liên quan; Giám đốc các Công ty Kinh doanh nhà, Chủ tịch UBND các Quận, phường có liên quan chịu trách nhiệm thi hành theo Qui định này.
Qui định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/1998.
Trong qúa trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc giao Giám đốc Sở Nhà đất, Thường trực Hội đồng bán nhà Thành phố tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét giải quyết.