QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Về việc ban hành Quy chế quản lý quá trình thực hiệnđầu tư
dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh - Giai đoạn I
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giaothông vận tải;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành theo Nghịđịnh số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 789/TTg ngày 24/9/1997 của Thủ tướng Chính phủphê duyệt quy hoạch tổng thể xa lộ Bắc Nam (nay là đường Hồ Chí Minh);
Căn cứ Thông báo số 271-TB/TW ngày 23/12/1999 của Ban chấp hànhtrung ương Đảng cộng sản Việt Nam về chủ trương xây dựng đường Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 18/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướngChính phủ đầu tư dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh (giai đoạn I);
Nhằm bảo đảm việc quản lý đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh theođúng qui định của pháp luật, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình, bảođảm an toàn về con người, tài sản, thiết bị, tiết kiệm vật tư tiền của;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượngcông trình giao thông và Tổng giám đốc Ban Quản lý dự án đường Hồ Chí Minh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý quá trình thực hiệnđầu tư dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh - Giai đoạn I.
Điều 2:Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các vụ chức năng thuộc Bộ, Chánh thanhtra Bộ, Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông,Cục trưởng các Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ, Tổng giám đốc Liên hiệp Đườngsắt Việt Nam, Tổng giám đốc Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh và thủ trưởngcác cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUI CHẾ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
XÂY DỰNG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 701/2000/QĐ-BGTVT ngày27/3/2000)
CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quychế này qui định việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư dự án xây dựng đườngHồ Chí Minh (giai đoạn 1) nhằm bảo đảm việc quản lý đầu tư xây dựng đường HồChí Minh theo đúng qui định của pháp luật, bảo đảm an toàn về con người, thiếtbị, tài sản, bảo đảm chất lượng công trình, tiến độ xây dựng, tiết kiệm vật tưtiền của của Nhà nước.
Điều 2:Quy chế này được áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đếndự án xây dựng đường Hồ Chí Minh kể từ khi bắt đầu thực hiện đầu tư cho đến khikết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Điều 3:Việc thực hiện dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh phải tuân thủ:
3.1-Quyết định số 789/TTg ngày 24/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyhoạch tổng thể xa lộ Bắc Nam (nay là đường Hồ Chí Minh);
3.2-Thông báo số 271-TB/TW ngày 23/12/1999 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộngsản Việt nam ý kiến của Bộ Chính trị về dự án xây dựng một số đoạn trên tuyến đườngHồ Chí Minh ở khu vực Miềm Trung;
3.3-Quyết định số 18/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việcđầu tư dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 1);
3.4-Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành theo Nghị định số52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ (Sau đây viết tắt là Qui chế quản lýđầu tư và xây dựng 52/NĐ-CP);
3.5-Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệthại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợiích quốc gia, lợi ích công cộng;
3.6-Các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý đầu tư và xâydựng nói chung và các văn bản qui định riêng cho dự án xây dựng đường Hồ ChíMinh của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4: Quá trình thực hiện dự án phải đảm bảo 4 mục tiêu cơ bản sauđây:
4.1-Tuân thủ đúng thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật của đồ án; Chất lượng bảo đảm;
4.2-Đạt hoặc vượt tiến độ thi công xây lắp theo yêu cầu;
4.3-Tiết kiệm, giá thành hợp lý;
4.4-An toàn về con người, phương tiện thiết bị, các công trình an ninh quốc phòng,các công trình lân cận, các di tích lịch sử và cảnh quan môi trường. Duytrì đảm bảo giao thông bình thường trên những đoạn đường đang khai thác. Giữgìn trật tự an toàn xã hội.
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG
Điều5: Ban chỉ đạo xây dựng đường Hồ Chí Minh
Thànhlập Ban chỉ đạo xây dựng đường Hồ Chí Minh do Bộ trưởng làm trưởng ban và mộtThứ trưởng làm phó trưởng ban thường trực để giải quyết mối quan hệ với các Bộ,ngành, các địa phương có liên quan đến dự án, chỉ đạo điều hành, kiểm tra và xửlý kịp thời những tình huống đột xuất ở hiện trường.
Chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và qui chế hoạt động của Ban chỉ đạo xâydựng đường Hồ Chí Minh do Bộ trưởng quyết định.
Điều 6:Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh và các Ban quản lý khu vực
6.1-Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Ban QLDAĐHCM) là đạidiện chủ đầu tư có trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn theo Quy chế quản lý đầutư và xây dựng 52/NĐ-CP và Quyết định số 1999/1999/QĐ-BGTVT ngày 11/8/1999 củaBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập Ban Quản lý dự án đường HồChí Minh.
6.2-Do đặc thù dự án trải dài từ Hà Tây đến thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đềnghị của Ban QLDAĐHCM, Bộ sẽ quyết định giao nhiệm vụ cho một số Ban quản lý dựán hiện có thuộc Bộ GTVT, Cục đường bộ Việt nam và các Sở Giao thông vận tảithuộc địa phương có tuyến đường đi qua giải quyết một số công việc do BanQLDAĐHCM ủy nhiệm trên cơ sở hợp đồng ủy thác. Các Ban này gọi tắt là Ban quảnlý khu vực (sau đây viết tắt là Ban QLKV).
Điều 7: Cácđơn vị thi công xây lắp
7..1-Các đơn vị thi công xây lắp là những đơn vị chuyên nghiệp xây dựng công trìnhgiao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Xây dựng, Trung ƯơngĐoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và liên danh các đơn vị thi công xây lắpcông trình giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông công chínhcủa địa phương có tuyến đường đi qua và Công ty liên doanh VIC (sau đây gọichung là đơn vị thi công xây lắp).
Bộtrưởng Bộ GTVT quyết định giao nhiệm vụ thi công cụ thể cho từng đơn vị thicông xây lắp trên cơ sở bản danh sách được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7.2-Các đơn vị thi công xây lắp phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau đây:
a-Có bộ máy chỉ huy thống nhất, ổn định trên đoạn tuyến được giao nhiệm vụ và cửTổng giám đốc (hoặc Giám đốc) điều hành (sau đây gọi chung là Giám đốc điềuhành) có nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng. Giám đốc điều hành được quyền điều hòa,điều phối chung và chịu trách nhiệm về mọi mặt qui định trong Quy chế, đặc biệtvề chất lượng và tiến độ thi công của công trình được giao.
Cácđơn vị tham gia liên danh thuộc Bộ GTVT do Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định chấpthuận.
Cácđơn vị tham gia liên danh thuộc các địa phương phải được Chủ tịch Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương chấp thuận.
Cácđơn vị liên danh phải có hợp đồng liên danh cụ thể qui định rõ đơn vị đứng đầu,quyền hạn, trách nhiệm, phân chia công việc, quyền lợi của từng thành viên;
CácTổng công ty xây dựng, các đơn vị liên danh phải ban hành qui chế rõ ràng vềnhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phân phối lợi ích, mối quan hệ giữa Tổng côngty (hoặc Công ty) với liên danh, giữa Tổng giám đốc Tổng công ty (hoặc Giám đốcCông ty) với Giám đốc điều hành đơn vị thi công xây lắp về mọi mặt.
b-Có đầy đủ máy móc, trang thiết bị thi công và lực lượng lao động kỹ thuật phùhợp với công nghệ thi công tương ứng với công việc được giao;
c-Đơn vị thi công xây lắp được Bộ trưởng giao trực tiếp tại quyết định phải cóphòng thí nghiệm hợp chuẩn đáp ứng với công việc được giao. Có đầy đủ cán bộ cókinh nghiệm làm công tác thí nghiệm và phải đăng ký tên và chữ ký;
d-Có tổ chức hệ thống kiểm tra đủ năng lực tự kiểm tra, nghiệm thu nội bộ.
7.3-Đơn vị thi công xây lắp được giao nhiệm vụ phải tự mình tổ chức thi công. Trườnghợp sử dụng thầu phụ (nếu cần thiết) phải được Bộ trưởng Bộ GTVT cho phép.
Nghiêmcấm việc nhượng lại một phần hoặc toàn bộ công việc cho các đơn vị khác.
Trongquá trình thi công, nếu không đảm bảo chất lượng, tiến độ hoặc vi phạm Qui chếnày, Bộ trưởng Bộ GTVT sẽ điều chuyển bớt phần việc hoặc rút nhiệm vụ đã giao.
7.4-Đơn vị thi công xây lắp có trách nhiệm lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công,thiết kế tổ chức thi công đặc biệt chú ý đến tiến độ thi công tổng thể và tiếnđộ thi công chi tiết.
Điều 8:Các Vụ, Cục chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải
CácVụ, Cục chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện theo chức năng, nhiệmvụ được qui định trong "Qui trình thực hiện trình tự đầu tư và xây dựngtrong ngành giao thông vận tải" được ban hành theo Quyết định số 1781/CGĐngày 17/7/1997 và Quyết định số 337/1998/QĐ-BGTVT ngày 04/3/1998 về sửa đổikhoản 16.3 điều 16 qui trình nêu trên của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 9:Yêu cầu về chất lượng khảo sát thiết kế
9.1-Các tổ chức tư vấn thiết kế được Bộ giao nhiệm vụ thông qua hợp đồng kinh tế kýkết với Ban QLDAĐHCM có trách nhiệm khảo sát, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật bảođảm yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cùng với dự toán bảo đảm tính chính xác nộpcho Ban QLDAĐHCM. Ban QLDAĐHCM kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ và cùng với kết quảthẩm định trình Bộ duyệt.
Hồsơ thiết kế kỹ thuật phải bảo đảm độ chính xác cao về các số liệu điều tra, đặcbiệt đối với các số liệu về địa chất, thủy văn. Khi thiết kế các công trình cầnđối chiếu với đỉnh lũ năm 1999, đảm bảo giao thông thông suốt quanh nămvà đảm bảo độ bền vững. Hệ thống các công trình phòng hộ, công trình phụ trợ vàcông trình an toàn giao thông đảm bảo theo yêu cầu khai thác của tuyến đường.
9.2-Do công trình trải dài, có nhiều đơn vị thi công, chia dự án thành nhiều đoạn đườngvà từng cầu lớn. Mỗi đoạn đường, mỗi cầu lớn được qui định là một công trình.Các chi phí được tính theo công trình. Cho phép duyệt thiết kế kỹ thuật và dựtoán từng phần để đảm bảo tiến độ.
9.3-Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Hồsơ thiết kế bản vẽ thi công phải được tư vấn giám sát xem xét kỹ có ý kiến bằngvăn bản và được Ban QLKV chấp thuận trong khuôn khổ thiết kế kỹ thuật đượcduyệt.
9.4-Việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán trên cơ sở:
a-Bảo đảm quy hoạch tổng thể đường xa lộ Bắc - Nam theo Quyết định số 789/TTgngày 24/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về hướng tuyến và chỉ giới xây dựng theogiai đoạn 1 và chỉ giới qui hoạch cho giai đoạn tiếp theo;
b-Tuân thủ văn bản quyết định đầu tư dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh tại Quyếtđịnh số 18/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
c-Theo điều 37 của Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng 52/NĐ-CP;
d-Các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
9.5-Để đáp ứng tiến độ, chất lượng của hồ sơ và đảm bảo thủ tục trình duyệt quiđịnh như sau:
a-Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật:
Giaocho Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông (sau đây viết tắtlà Cục Giám định QLCLCTGT) tổ chức và chủ trì thẩm định.
Côngviệc tư vấn thẩm định thực hiện thông qua tổ chuyên gia thẩm định thiết kế đượcthành lập theo Quyết định số 2629/QĐ-BGTVT ngày 01/10/1999 của Bộ trưởng BộGTVT. Trong trường hợp do yêu cầu cần thiết sau khi đã cân đối, Bộ trưởng sẽquyết định cho phép sử dụng một số tổ chức tư vấn thẩm định có tư cách phápnhân và đáp ứng năng lực đảm nhận trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Giámđịnh & QLCLCTGT.
Ủy quyền Cục trưởng Cục Giámđịnh & QLCLCTGT quyết định trong trường hợp các ý kiến của các tổ chức tưvấn thiết kế, tư vấn thẩm định, của tổ chuyên gia thẩm định và các cơ quan đượcmời tham gia còn có sự chưa thống nhất. Trường hợp đặc biệt, Cục trưởng CụcGiám định & QLCLCTGT báo cáo lãnh đạo Bộ quyết định. Sau khi đã có kết luậntheo thẩm quyền, trong phạm vi 3 ngày tổ chức tư vấn thiết kế phải khẩn trươngsửa ngay hồ sơ để phục vụ cho việc phê duyệt.
b-Việc thẩm định dự toán:
BanQLDAĐHCM kiểm tra tính pháp lý và tính chính xác của dự toán do các tư vấnthiết kế lập và làm thủ tục trình Bộ duyệt.
CụcGiám định & QLCLCTGT là cơ quan thẩm định và dự thảo văn bản trình Bộ trưởngphê duyệt dự toán.
Hồsơ dự toán về nguyên tắc phải được giao nộp đồng thời với hồ sơ thiết kế kỹthuật. Sau khi thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt, trong phạm vi không quá 3ngày tư vấn thiết kế phải khẩn trương chỉnh sửa bổ sung xong dự toán. Hồ sơ dựtoán phải bảo đảm tính chính xác. Dự toán phải được phê duyệt trong phạm vikhông quá 10 ngày kể từ ngày thiết kế kỹ thuật được phê duyệt.
9.6-Về bản vẽ thi công và dự toán bước bản vẽ thi công:
a-Trên cơ sở thiết kế kỹ thuật được duyệt, đơn vị được giao nhiệm vụ thi côngtriển khai bản vẽ thi công. Việc xem xét và chấp thuận bản vẽ thi công được quiđịnh tại khoản 9.3 Qui chế này.
Riêngđối với công trình cần bổ sung hoặc thay đổi qui mô, kết cấu khác với thiết kếkỹ thuật được duyệt làm kinh phí có khả năng thay đổi: Ban QLDAĐHCM trình BộGTVT duyệt.
b-Tổ chức tư vấn giám sát xem xét chấp thuận không quá 7 ngày sau khi nhận đượchồ sơ của đơn vị thi công xây lắp chuyển tới. Trường hợp yêu cầu đơn vị thicông xây lắp phải sửa bản vẽ thi công, yêu cầu không giải quyết quá 3 lần, thờihạn của các lần sau ít hơn 2 ngày so với lần trước.
CácBan QLKV phải nghiên cứu, xem xét và chấp thuận bản vẽ thi công không được chậmquá 5 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ trình của tổ chức tư vấn giám sát.
Vănbản chấp thuận của Ban QLKV phải gửi về Cục Giám định & QLCLCTGT và BanQLDAĐHCM để theo dõi.
c-Trong bất kỳ trường hợp nào, Giám đốc điều hành đơn vị được giao nhiệm vụ thicông phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về chất lượng củahồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
d- Trên cơ sở bản vẽ thi công đuợc duyệt, đơn vị thi công xây lắp triển khai thicông và quản lý chặt chẽ chất lượng và khối lượng công trình.
Điều 10:Quản lý chất lượng xây lắp và nghiệm thu bàn giao công trình
10.1-Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải tuân theo Qui định quản lýchất lượng công trình xây dựng được ban hành theo Quyết định số 35/1999/QĐ-BXDngày 12/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các văn bản hướng dẫn hiện hànhcủa Bộ GTVT.
10.2-Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức tư vấn giám sát và kỹ sư tư vấngiám sát xây dựng đường Hồ Chí Minh tuân theo Qui chế tư vấn giám sát xây dựngcông trình trong ngành GTVT được ban hành kèm theo Quyết định số 1562/1999/QĐ-BGTVT ngày 29/6/1999 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
10.3-Ban QLDAĐHCM chịu trách nhiệm chủ trì nghiệm thu tổng thể từng hợp đồng, toàndự án và bàn giao công trình.
BanQLKV chịu trách nhiệm chủ trì nghiệm thu thanh toán theo hạng mục, theo giaiđoạn có sự chỉ đạo của Ban QLDAĐHCM.
Điều 11:Yêu cầu về tiến độ thực hiện
11.1-Toàn bộ dự án phải đảm bảo đạt hoặc vượt tiến độ Thủ tướng Chính phủ qui địnhtại Quyết định số 18/2000/QĐ-TTg là khởi công đầu năm 2000 và hoàn thành năm2003.
11.2-Các đơn vị thi công phải lập tiến độ thi công cho từng công việc, từng hạng mụccông trình và toàn bộ phần công trình được giao, thống nhất với tư vấn giám sátvà chủ đầu tư.
Cácđơn vị được giao nhiệm vụ phải thường xuyên đối chiếu tiến độ thực hiện so vớitiến độ dự kiến để kịp thời có biện pháp xử lý.
11.3-Khi xẩy ra sự cố kỹ thuật, đơn vị thi công phải báo cáo ngay cho tư vấn giámsát, Ban QLKV, Ban QLDAĐHCM, Cục Giám định & QLCLCTGT và trong phạmvi không quá 3 ngày đơn vị thi công và tư vấn giám sát phải đề ra đượcgiải pháp xử lý.
11.4-Ngoài việc chấp hành chế độ báo cáo theo Pháp lệnh về thống kê kế toán, các đơnvị thi công xây lắp phải thực hiện chế độ báo cáo thi công định kỳ qui định vàongày 15 và ngày 30 hàng tháng. Nội dung báo cáo giao cho Ban QLDAĐHCM qui địnhthống nhất, trong đó phải có lý trình và khối lượng thực hiện giữa hai kỳ báocáo; lý trình và khối lượng lũy tiến; những khó khăn, vướng mắc; những kiếnnghị đề xuất...
Ngoàira, các đơn vị thi công xây lắp, các Ban QLKV, Ban QLDAĐHCM có trách nhiệm báocáo đột xuất kịp thời theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 12:Đảm bảo an toàn
Trongtoàn bộ quá trình thực hiện dự án từ khâu thiết kế đến khâu thi công, các tổchức và cá nhân phải quan tâm nghiên cứu và có đầy đủ các biện pháp bảo đảm:
Antoàn lao động, an toàn cho con người; phải có đầy đủ các trang thiết bị, dụngcụ bảo hộ lao động;
Antoàn cho các phương tiện, thiết bị thi công;
Antoàn cho các công trình khác, các danh lam thắng cảnh ở xung quanh phạm vi côngtrường;
Bảođảm giao thông và an toàn giao thông trên những đoạn tuyến vừa thi công vừakhai thác;
Bảođảm vệ sinh môi trường. Công tác phòng chống dịch bệnh, phòng chống cháy nổ vàphòng chống độc hại;
Bảođảm trật tự an toàn xã hội.
Đảmbảo hoàn trả mặt bằng ngay sau khi kết thúc thi công.
Điều 13:Về quản lý vốn và giá thành
13.1-Trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án từ khâu khảo sát thiết kế, rà phá bommìn, giải phóng mặt bằng, thi công xây lắp cho đến nghiệm thu bàn giao phấn đấutiết kiệm chi phí hợp lý để không vượt tổng mức đầu tư đã được Thủ tướngChính phủ phê duyệt tại Quyết định số 18/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000, trừ trườnghợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
13.2-Về giá giao nhiệm vụ:
a-Giá giao nhiệm vụ dựa trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và dự toán xây lắp đượcduyệt sau khi đã giảm 5%.
b-Giá trị thanh toán: về đơn giá, căn cứ vào đơn giá dự toán được duyệt sau khiđã giảm 5%. Về khối lượng, căn cứ vào khối lượng thực hiện được nghiệm thutrong khuôn khổ thiết kế kỹ thuật được duyệt.
c-Những trường hợp sau đây được xem xét điều chỉnh dự toán:
Trườnghợp do những nguyên nhân khách quan bất khả kháng như thiên tai, lũ bão, địchhọa;
DoNhà nước thay đổi chế độ chính sách về tiền lương và phụ cấp;
Dođiều kiện địa chất, thủy văn làm thay đổi về khối lượng và đơn giá mà khi khảosát thiết kế chưa lường được hết được.
Nhữngtrường hợp điều chỉnh phải được Bộ trưởng quyết định.
d-Khuyến khích các đơn vị thi công xây lắp phát huy tiết kiệm, áp dụng tiến bộkhoa học kỹ thuật để tiết kiệm giá thành.
13.3-Chi phí thẩm định thực hiện theo Quyết định số 45/1999/QĐ-BXD ngày 02/12/1999của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí tư vấn đầu tư vàxây dựng, Quyết định số 141/1999/QĐ-BTC ngày 16/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tàichính về việc ban hành mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuậtvà tổng dự toán đầu tư xây dựng và các qui định của Bộ trưởng Bộ GTVT về việcthu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí thẩm định các dự án đầu tư trong ngành GTVT.
13.4-Việc tạm ứng, tạm thanh toán, thanh toán và quyết toán có văn bản riêng.
CHƯƠNG III: VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 14:Về đền bù thiệt hại khi giải phóng mặt bằng
14.1-Việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích xây dựngđường Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định riêng.
14.2-Chỉ thực hiện giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn trong phạm vi tương ứng vớigiai đoạn 1 của dự án (Có thể dự phòng thêm mỗi bên 1mét ở những chỗ trọng điểmđánh phá trước đây và ở những chỗ cần thiết).
CHƯƠNG IV: KIỂM TRA VÀ THANH TRA
Điều 15:Các cơ quan chức năng của Bộ Giao thông vận tải căn cứ chức năng, nhiệm vụ củamình thường xuyên tổ chức việc kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất việcchấp hành Qui chế này và các qui định pháp luật liên quan.
Điều 16:Ban QLDAĐHCM, các Ban QLKV, các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng, các đơn vịthi công xây lắp chịu sự kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất của các cơquan chức năng của Bộ GTVT và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
CHƯƠNG V: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17: Khenthưởng
17.1-Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ ChíMinh, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và Công đoàn ngành Giao thông vận tảiphát động phong trào thi đua với 4 mục tiêu được qui định tại điều 4 Qui chếnày.
17.2-Việc tổ chức xét khen thưởng thực hiện sáu tháng một lần. Đơn vị nào đạt 4 nhấtsẽ được giữ cờ thưởng luân lưu của Thủ tướng Chính phủ và vật chất kèmtheo. Đơn vị nào đạt nhất của một trong 4 tiêu chuẩn nêu trên sẽ được tặng cờcủa Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và hiện vật kèm theo.
Tiêuchuẩn thi đua cụ thể được qui định riêng.
Điều 18:Xử lý vi phạm
18.1-Đơn vị thi công xây lắp không đảm bảo chất lượng tùy theo mức độ sẽ bị rútnhiệm vụ đã giao, có trách nhiệm đền bù thiệt hại đồng thời sẽ không được thamgia xây dựng các công trình giao thông trong thời gian từ 1 đến 2 năm.
18.2-Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và các qui định có liênquan, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo các qui định của pháp luật hiệnhành.
CHƯƠNG VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19:Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 20:Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc phát sinh cần báo cáo Bộ trưởngBộ Giao thông vận tải bằng văn bản để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.