Văn bản pháp luật: Thông tư 06/2001/TT-BTP

Uông Chu Lưu
Toàn quốc
Công báo số 5/2002;
Thông tư 06/2001/TT-BTP
Thông tư
Hết hiệu lực toàn bộ
08/11/2001
08/11/2001

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp

Thứ trưởng
2.001
Bộ Tư pháp

Toàn văn

bộ tư pháp cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

THÔNG TƯ

Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành tưpháp

 

Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ - CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 củaChính phủ quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chínhphủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cáccấp; cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động.

Sau khi trao đổi với Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước, Bộ Tưpháp hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp như sau:

 

I. Những quy định chung

A. Đối tượng khen thưởng:

1.Cá nhân đang công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan thi hànhán và Toà án nhân dân địa phương.

2.Các tập thể trong ngành Tư pháp bao gồm các đơn vị cơ sở và các tập thể nhỏtrong đơn vị cơ sở:

2.1.Các đơn vị cơ sở:

Cơquan Bộ Tư pháp;

CụcTrợ giúp pháp lý;

CụcĐăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;

ViệnNghiên cứu khoa học pháp lý;

BáoPháp luật;

Tạpchí Dân chủ và Pháp luật;

TrườngĐại học Luật Hà Nội;

TrườngĐào tạo các chức danh Tư pháp;

SởTư pháp;

Toàán nhân dân cấp Tỉnh.

2.2. Tập thể nhỏ trong các đơn vị cơ sở bao gồm:

CácVụ, Cục quản lý thi hành án dân sự, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ thuộc Cơ quan BộTư pháp;

Cácđơn vị thuộc Cục Trợ giúp pháp lý, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, ViệnNghiên cứu khoa học pháp lý;

CácKhoa, Phòng và các đơn vị thuộc Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo cácchức danh Tư pháp;

Cácđơn vị thuộc Báo Pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật;

CácToà chuyên trách và các đơn vị khác thuộc Toà án nhân dân cấp Tỉnh;

Phòngthi hành án, các Đội thi hành án và các Toà án nhân dân cấp Huyện.

3.Các cá nhân, tập thể khác (thuộc các cơ quan Tư pháp địa phương, các cơ quan bổtrợ Tư pháp, các tổ chức pháp chế ngành v.v...) có đóng góp thành tích xuất sắctrong các lĩnh vực công tác Tư pháp.

b. Nguyên tắc khen thưởng:

Việckhen thưởng phải bảo đảm 5 nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ thể hiện rõ tinh thần dân chủvà tập trung, bảo đảm kịp thời, chính xác và có tác dụng nêu gương, kết hợp hàihoà khen tinh thần với thưởng vật chất.

Mọicá nhân hoặc tập thể trước khi được đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đềuphải thực hiện bình xét tại các tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở hoặc đơn vị cơsở trên cơ sở đăng ký thi đua. Riêng đối với khen thưởng đột xuất thì việc xétkhen thưởng được tiến hành kịp thời ngay sau khi lập được thành tích.

Việcxét các hình thức khen thưởng phải căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ; lấykết quả đã khen thưởng của các cấp thấp hơn, mức thấp hơn để làm căn cứ khi xétở cấp cao hơn, mức cao hơn.

Việcxét các hình thức khen thưởng trong ngành Tư pháp phải căn cứ vào các tiêuchuẩn được quy định tại Nghị định 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 củaChính phủ và tại Thông tư này.

II. Các hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng trong ngành Tư pháp

a. Các hình thức khen thưởng:

1. Các hình thức khen thưởng của ngành Tư pháp:

1.1 - Các danh hiệu thi đua:

Đốivới cá nhân:

Laođộng giỏi;

Chiếnsĩ thi đua cơ sở;

Chiếnsĩ thi đua ngành Tư pháp.

Đốivới tập thể:

Tậpthể lao động giỏi;

Tậpthể lao động xuất sắc.

1.2 - Các hình thức khen thưởng:

Giấykhen của Thủ trưởng đơn vị cơ sở;

Bằngkhen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Cờthi đua của ngành Tư pháp.

2. Các hình thức khen thưởng của Nhà nước:

2.1. Danh hiệu thi đua:

Chiếnsỹ thi đua toàn quốc.

2.2. Các hình thức khen thưởng:

Cờthi đua của Chính phủ;

Bằngkhen của Thủ tướng Chính phủ;

Huânchương Lao động (các hạng).

b. Tiêu chuẩn khen thưởng:

1. Lao động giỏi:

Côngchức được khen thưởng danh hiệu Lao động giỏi phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

Giỏivề chuyên môn, nghiệp vụ; hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao; đạt chất lượnghiệu quả công tác tốt;

Chấphành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thầntự lực cánh sinh; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham giacác phong trào thi đua;

Tíchcực học tập đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức mà mình đang đảm nhiệm(trình độ chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ).

Danhhiệu Lao động giỏi mỗi năm được xét khen thưởng một lần do Thủ trưởng đơn vị cơsở quyết định đối với công chức trong đơn vị cơ sở; Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyếtđịnh đối với công chức trong các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tư pháp.

Côngchức được tặng danh hiệu Lao động giỏi được cấp giấy chứng nhận kèm theo tiềnthưởng không quá 1/2 tháng lương tối thiểu.

2. Chiến sỹ thi đua cơ sở:

Côngchức được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở phải đạt các tiêu chuẩnsau đây:

Hoànthành xuất sắc nhiệm vụ được giao; đạt chất lượng hiệu quả công tác cao; có đềán hoặc sáng kiến được áp dụng vào lĩnh vực quản lý của Ngành;

Gươngmẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinhthần tự lực cánh sinh; nêu cao tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồngnghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua;

Tíchcực học tập đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ mà mình đang đảm nhiệm (trình độ chínhtrị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ).

Danhhiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở mỗi năm được xét khen thưởng một lần do Bộ trưởngBộ Tư pháp quyết định đối với công chức trong các đơn vị thuộc thẩm quyền quảnlý của Bộ Tư pháp.

Côngchức đựơc tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở được cấp giấy chứng nhận kèmtheo tiền thưởng không quá 1 tháng lương tối thiểu.

3. Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp:

Côngchức được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp phải đạt cáctiêu chuẩn sau đây:

Làngười tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số Chiến sỹ thi đua cơ sở và có 3 năm liêntục được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, hoặc tuy chưa đủ 3 năm liên tụclà Chiến sỹ thi đua cơ sở thì thành tích phải là tấm gương sáng của Ngành.

Hoặclà người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những người có 3 năm liên tục đượctặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấpTỉnh.

Danhhiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp 5 năm đựơc xét khen thưởng 2 lần vào nămthứ 3 và năm thứ 5 của kế hoạch 5 năm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định đốivới các công chức đang công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thihành án, Toà án nhân dân địa phương và Giám đốc Sở Tư pháp.

Côngchức được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp được cấp giấy chứngnhận và Huy hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp kèm theo tiền thưởng không quá2 tháng lương tối thiểu.

4. Chiến sỹ thi đua toàn quốc:

Côngchức được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải đạt các tiêuchuẩn sau đây:

Làngười tiêu biểu xuất sắc nhất trong số Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp, có 2 lầnliên tục là Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp và phải đủ 2 điều kiện sau:

Đợtxét chọn phải đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp;

Thànhtích 3 năm cuối được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Chủ tịch nước tặngHuân chương Lao động.

Danhhiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc 5 năm được xét khen thưởng một lần vào năm cuốikế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công chức đang côngtác trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án, Toà án nhân dân địaphương và Giám đốc Sở Tư pháp.

Côngchức được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc được cấp giấy chứng nhận vàHuy hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc kèm theo tiền thưởng không quá 3 tháng lươngtối thiểu.

5. Tập thể lao động giỏi:

Tậpthể nhỏ trong đơn vị cơ sở được khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động giỏiphải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

Hoànthành nhiệm vụ và kế hoạch được giao, tổ chức phong trào thi đua nền nếp và cóhiệu quả thiết thực;

Chấphành tốt đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tậpthể đoàn kết, vững mạnh;

Cóít nhất 30% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động giỏi và không có ngườibị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

Danhhiệu Tập thể Lao động giỏi mỗi năm được xét khen thưởng một lần do Thủ trưởngđơn vị cơ sở quyết định đối với tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở; Bộ trưởng Bộ Tưpháp quyết định đối với tập thể nhỏ thuộc Cơ quan Bộ Tư pháp.

Tậpthể Lao động giỏi được cấp giấy chứng nhận kèm theo tiền thưởng không quá 1tháng lương tối thiểu.

6. Tập thể lao động xuất sắc:

Tậpthể nhỏ trong đơn vị cơ sở được khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắcphải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:

Sángtạo vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối vớiNhà nước; có phong trào thi đua nền nếp, thiết thực được đơn vị bạn suy tôn họctập;

Gươngmẫu, đi đầu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng,pháp luật của Nhà nước; tập thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;

Cóít nhất 50% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động giỏi, có cá nhân đượckhen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có người bị kỷ luật từcảnh cáo trở lên;

Danhhiệu Tập thể lao động xuất sắc mỗi năm được xét khen thưởng một lần do Bộ trưởngBộ Tư pháp quyết định.

Tậpthể lao động xuất sắc được cấp giấy chứng nhận kèm theo tiền thưởng không quá 3tháng lương tối thiểu.

7. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị cơ sở: là hình thức khen thưởng đốivới cá nhân, tập thể vào dịp tổng kết năm công tác, khi kết thúc một cuộc vậnđộng, một đợt thi đua ngắn ngày, khen thưởng thành tích đột xuất, gương ngườitốt, việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi hoạt động của đơn vị cơ sở.

Côngchức, tập thể trong Ngành được khen thưởng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị cơsở vào dịp tổng kết năm công tác phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

Đốivới cá nhân: là người tiêu biểu trong số người đạt danh hiệu Lao động giỏi;

Đốivới tập thể nhỏ: là tập thể tiêu biểu trong số tập thể đạt danh hiệu Tập thểlao động giỏi.

Cánhân, tập thể được tặng Giấy khen kèm theo tiền thưởng không quá 1/2 tháng lươngtối thiểu.

8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp: Là hình thức khen thưởng đốivới cá nhân, tập thể quy định tại Mục A Phần I vào dịp tổng kết năm công tác,khi kết thúc một cuộc vận động, một đợt thi đua ngắn ngày, lập thành tích xuấtsắc một mặt công tác, các thành tích đột xuất xuất sắc, gương người tốt việctốt tiêu biểu, có tác dụng giáo dục, nêu gương trong toàn Ngành.

Côngchức, tập thể trong Ngành được khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư phápvào dịp tổng kết năm công tác phải đạt các tiêu chuẩn sau:

Đốivới cá nhân: là người tiêu biểu trong số người đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đuacơ sở;

Đốivới tập thể nhỏ: là tập thể tiêu biểu trong số tập thể đạt danh hiệu Tập thểlao động xuất sắc;

Đốivới đơn vị cơ sở: phải có ít nhất 80% cá nhân đạt danh hiệu Lao động giỏi và cóít nhất 10% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

Cánhân, tập thể được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp kèm theo tiền thưởngkhông quá 1 tháng lương tối thiểu đối với cá nhân, không quá 2 tháng lương tốithiểu đối với tập thể.

9. Cờ thi đua của ngành Tư pháp:

Tậpthể được khen thưởng Cờ thi đua của ngành Tư pháp phải đạt các tiêu chuẩn sauđây:

Hoànthành vượt mức toàn diện các nhiệm vụ được giao trong năm với chất lượng, hiệusuất công tác cao;

Đượcbình chọn, suy tôn là đơn vị có thành tích thi đua dẫn đầu Khu vực thi đua củaNgành;

Cónhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị khác trong Ngành học tập; thực hành tiếtkiệm tốt; chống tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội, có hiệu quả thiếtthực; thực hiện tốt các chính sách về bình đẳng giới và sự tiến bộ của Phụ nữ.

Cờthi đua của ngành Tư pháp mỗi năm xét khen thưởng một lần vào dịp tổng kết năm,do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng cho các tập thể Sở Tư pháp, cơ quan Thihành án, Toà án nhân dân địa phương và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có thành tíchxuất sắc tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua của Ngành.

Tậpthể được tặng Cờ thi đua của ngành Tư pháp kèm theo tiền thưởng không quá 15tháng lương tối thiểu.

10. Cờ thi đua của Chính phủ:

Tậpthể được khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

Hoànthành vượt mức, toàn diện nhiệm vụ và kế hoạch được giao trong năm với chất lượng,hiệu suất công tác cao;

Đượcbình chọn, suy tôn là đơn vị có thành tích thi đua dẫn đầu Khối công tác củaNgành;

Cónhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập; đi đầu trong việc thựchành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và các tệ nạnxã hội có hiệu quả thiết thực; thực hiện tốt các chính sách về bình đẳng giớivà sự tiến bộ của Phụ nữ.

Cờthi đua của Chính phủ mỗi năm xét khen thưởng một lần vào dịp tổng kết năm, doThủ tướng Chính phủ quyết định tặng cho Sở Tư pháp, Toà án nhân dân cấp Tỉnh,Phòng Thi hành án và Đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có thành tích xuất sắc toàn diệnnhất, dẫn đầu Khối công tác của Ngành và dẫn đầu các đơn vị thuộc BộTư pháp.

Tậpthể được tặng Cờ thi đua của Chính phủ kèm theo tiền thưởng không quá 30 thánglương tối thiểu.

11. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:

Cánhân, tập thể được khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải đạt cáctiêu chuẩn sau đây:

Đốivới cá nhân:

Cóthành tích đột xuất xuất sắc tiêu biểu trong Ngành;

Hoặccá nhân đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnhtặng Bằng khen 3 năm liên tục, năm đề nghị khen thưởng phải lập được thành tíchmới xuất sắc hơn;

Hoặcđược khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở từ 5 năm liên tục trở lên.

Đốivới tập thể:

Cóthành tích đột xuất xuất sắc tiêu biểu trong Ngành;

Hoặctập thể đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnhtặng Bằng khen 3 năm liên tục, năm đề nghị khen thưởng phải lập được thành tíchmới xuất sắc hơn.

Hoặcđược khen thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc từ 3 năm liên tục trở lên.

Cánhân, tập thể được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ kèm theo tiền thưởngkhông quá 2 tháng lương tối thiểu đối với cá nhân, không quá 4 tháng lương tốithiểu đối với tập thể.

12. Huân chương Lao động (các hạng):

Cánhân, tập thể được khen thưởng Huân chương Lao động (các hạng) phải đạt cáctiêu chuẩn sau đây:

12.1- Huân chương Lao động hạng ba:

Đốivới cá nhân:

LàChiến sỹ thi đua cơ sở từ 10 lần trở lên, hoặc Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp,Chiến sỹ thi đua tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 3 lần trở lên, hoặcngười tiêu biểu trong số những người là Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

Hoặcđã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, sau đó 3 năm liên tục lập đượcthành tích xuất sắc được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấpTỉnh tặng Bằng khen.

Đốivới tập thể:

Làtập thể xuất sắc tiêu biểu, 5 năm trở lên được tặng Bằng khen của Bộ trưởng BộTư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh, trong đó năm cuối phải đượctặng Cờ thi đua của Ngành hoặc Cờ thi đua của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươnghoặc Cờ thi đua của Chính phủ;

Hoặcđã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, sau đó 3 năm liên tục lập đượcthành tích xuất sắc được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấpTỉnh tặng Bằng khen.

Cánhân, tập thể được tặng Huân chương Lao động hạng ba kèm theo tiền thưởng khôngquá 4 tháng lương tối thiểu đối với cá nhân, không quá 8 tháng lương tối thiểuđối với tập thể.

12.2- Huân chương Lao động hạng nhì:

Đốivới cá nhân:

Làngười tiêu biểu xuất sắc trong số những người 2 lần là Chiến sỹ thi đua toànquốc;

Hoặcđã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó 5 năm trở lên đạt thành tíchxuất sắc được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh tặngBằng khen;

Đốivới tập thể:

Làtập thể xuất sắc, tiêu biểu của Khu vực từ 3 năm trở lên, được tặng Cờ thi đuacủa Ngành hoặc Cờ thi đua của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Hoặcđã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó 5 năm trở lên đạtthành tích xuất sắc được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịchUỷ ban nhân dân cấp Tỉnh.

Cánhân, tập thể được tặng Huân chương Lao động hạng nhì kèm theo tiền thưởngkhông quá 8 tháng lương tối thiểu đối với cá nhân, không quá 16 tháng lương tốithiểu đối với tập thể.

12.3- Huân chương Lao động hạng nhất:

Đốivới cá nhân:

Làngười tiêu biểu xuất sắc trong số những người 3 lần là Chiến sỹ thi đua toànquốc;

Hoặcđã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, sau đó 5 năm trở lên đạtthành tích xuất sắc được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấpTỉnh tặng Bằng khen.

Đốivới tập thể:

Làtập thể xuất sắc tiêu biểu của Ngành, được Chính phủ tặng Cờ thi đua 4 lần trởlên;

Hoặcđã được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì, sau đó 5 năm trở lên đạtthành tích xuất sắc được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấpTỉnh tặng Bằng khen, trong đó 2 năm cuối được tặng Cờ thi đua của Ngành hoặc Cờthi đua của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Cánhân, tập thể được tặng Huân chương Lao động hạng nhất kèm theo tiền thưởngkhông quá 10 tháng lương tối thiểu đối với cá nhân, không quá 20 tháng lươngtối thiểu đối với tập thể.

III. Thủ tục và nội dung hồ sơ đề nghị khen thưởng

a. Thủ tục đề nghị xét khen thưởng:

1. Đối với hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởngđơn vị cơ sở:

Theođề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị cơ sở, Thủ trưởng đơn vị cơsở quyết định khen thưởng:

Danhhiệu Lao động giỏi đối với công chức, tập thể nhỏ thuộc đơn vị cơ sở doBộ Tư pháp phân cấp quản lý.

Giấy khenđối với cá nhân, tập thể quy định tại điểm 7 Mục B Phần II của Thông tư này.

Thủtrưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ và gửi Quyết định khen thưởngvề Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.

2. Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởngBộ Tư pháp:

2.1-Theo đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng Cơ quan Bộ Tư pháp, Bộ trưởng BộTư pháp quyết định khen thưởng:

Danhhiệu Lao động giỏi đối với công chức, tập thể nhỏ thuộc Cơ quan Bộ Tưpháp;

2.2-Theo đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng ngành Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tưpháp quyết định khen thưởng:

Danhhiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở đối với công chức thuộc thẩm quyềnquản lý của Bộ Tư pháp;

Danhhiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp đối với công chức đang công táctrong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án, Toà án nhân dân địa phươngvà Giám đốc Sở Tư pháp;

Danhhiệu Tập thể Lao động xuất sắc đối với tập thể nhỏ trong các đơn vị cơsở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp;

Cờ thi đua của ngành Tư pháp đối với tập thể Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án, Toàán nhân dân địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;

Bằng khenđối với cá nhân, tập thể quy định tại điểm 8 Mục B Phần II của Thông tư này.

3. Đối với hình thức khen thưởng của Nhà nước:

Theođề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng ngành Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư phápxét, trình cấp có thẩm quyền xét tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nướcđối với các cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp, tập thểSở Tư pháp và Giám đốc Sở Tư pháp.

b. Nội dung hồ sơ đề nghị xét khen thưởng:

1. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng thường kỳ hàng năm:

Hồsơ gồm có:

Bảnthành tích công tác của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do Thủ trưởngđơn vị ký tên, đóng dấu (nếu có); Bản thành tích của tập thể Toà án nhân dâncấp Huyện, Đội thi hành án phải có ý kiến nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dâncùng cấp.

Biênbản họp đánh giá cá nhân và tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định, được đơn vị đềnghị xét khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu.

Vănbản đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở theo đề nghị của Hội đồngthi đua khen thưởng đơn vị cơ sở. Đối với tập thể, cá nhân thuộc Cơ quan Bộ Tưpháp do Chủ tịch Hội đồng thi đua Cơ quan Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị khen thưởng.

Vănbản hiệp y của Chánh án Toà án nhân dân cấp Tỉnh thống nhất ý kiến với Giám đốcSở Tư pháp đề nghị khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể thuộc Toà án nhândân cấp Huyện.

BộTư pháp xét trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tậpthể thuộc Toà án nhân dân địa phương trên cơ sở thống nhất ý kiến vớiChánh án Toà án nhân dân Tối cao.

Vănbản hiệp y của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương đốivới các cá nhân, tập thể được đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngànhTư pháp, Cờ thi đua của ngành Tư pháp và các hình thức khen thưởng của Nhà nước.

Biênbản bình chọn, suy tôn của Khu vực thi đua đối với các tập thể được đềnghị thưởng Cờ thi đua của Ngành, Cờ thi đua của Chính phủ và các cá nhân đượcđề nghị khen thưởng Chiến sỹ thi đua Ngành, Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

2. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất:

Hồsơ gồm có:

Bảntóm tắt thành tích;

Côngvăn đề nghị khen thưởng của thủ trưởng đơn vị cơ sở (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnhhưởng của thành tích đã lập được).

Việchiệp y phải đảm bảo đầy đủ theo đúng các quy định trên.

3. Số lượng hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyềnkhen thưởng phải đảm bảo có một bộ hồ sơ do đơn vị cơ sở lưu giữ, một bộ do Thườngtrực Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Tư pháp lưu giữ và một bộ gửi Viện Thi đuakhen thưởng Nhà nước (đối với hình thức khen thưởng của Nhà nước).

Riêngđối với các trường hợp thuộc Toà án nhân dân địa phương đề nghị khen thưởng cáchình thức Chiến sỹ thi đua ngành, Cờ thi đua và các hình thức khen thưởng củaNhà nước, ngoài số lượng hồ sơ nêu trên phải đảm bảo có thêm một bộ gửi về Bộ Tưpháp để có tài liệu trao đổi ý kiến với Toà án nhân dân tối cao.

Cácbộ hồ sơ này đều phải là hồ sơ gốc (bản chính).

Báocáo thành tích của các cá nhân, tập thể phải nêu toàn diện các mặt công táctrong thời gian đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định, thống kê đầy đủcác hình thức khen thưởng đã đạt được. Ví dụ:

Nếuđề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen thì phải báo cáo thành tích công tác3 năm liên tục.

Nếuđề nghị tặng Huân chương Lao động các hạng thì phải báo cáo thành tích công tác5 năm liên tục. v.v...

Cácvăn bản trong hồ sơ đề nghị khen thưởng phải được đánh máy sạch đẹp, không tẩyxoá, sửa chữa; ghi đúng, đầy đủ họ tên, ngày... tháng... năm sinh, chức danh,đơn vị hành chính.

c. Thời gian xét khen thưởng:

1.Các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp và Cờ thi đua củaChính phủ xét vào tháng 12 hàng năm; hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp xét khen thưởngphải gửi về Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Tư pháp trước ngày 30tháng 11 hàng năm.

2.Các hình thức khen thưởng của Nhà nước như Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,Huân chương Lao động các hạng được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét vào thờigian sau đây:

Đợtngày 1 tháng 5;

Đợtngày 2 tháng 9;

Đợtngày 20 tháng 11: đối với các Trường thuộc Bộ Tư pháp.

Hồsơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét khen thưởng phải gửi về Thường trực Hội đồngthi đua khen thưởng Bộ Tư pháp trước ngày 1/5, 2/9 và 20/11 ít nhất là 40 ngày.

3.Đối với các trường hợp có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc, thì ngay saukhi lập được thành tích các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ trình các cấp cóthẩm quyền khen thưởng.

IV. kinh phí thi đua khen thưởng, Xử lý vi phạm và giải quyết khiếunại, tố cáo trong công tác thi đua - khen thưởng

1-Kinh phí thi đua khen thưởng của ngành Tư pháp được trích từ ngân sách Nhà nước.Hàng năm, trong phạm vi ngân sách của Bộ Tư pháp được Chính phủ giao, Bộ Tưpháp trích tối đa 15% tổng quỹ tiền lương toàn ngành để làm nguồn kinh phí thiđua khen thưởng của ngành Tư pháp.

2-Cá nhân, tập thể nào báo cáo thành tích không trung thực, che dấu khuyết điểmđể được xét khen thưởng, nếu bị phát hiện thì Thủ trưởng đơn vị đó và cá nhân,tập thể có liên quan phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tuỳ theo lỗi nặng nhẹ, ngườicó thẩm quyền quyết định khen thưởng có thể ra quyết định hoặc đề nghị cơ quanNhà nước có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng, giấy chứng nhận danhhiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và yêu cầu hoàn trả khoản tiền thưởngkèm theo, ngoài ra còn có thể bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật.

Trìnhtự, thủ tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về khen thưởng thựchiện theo quy định của Pháp luật khiếu nại, tố cáo.

Thôngtư này thay thế Thông tư số 11/1999/TT-BTP ngày 15/5/1999 và các văn bản hướngdẫn trước đây của Bộ Tư pháp trái với Thông tư này. Trong quá trình thực hiệnnếu có gì vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu giảiquyết./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=22988&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận