THÔNG TƯ
Hướng dẫn công tác lập và kiểm tra báo cáo tài chính
năm 1997 của doanh nghiệp Nhà nước
Bộ Tài chính đã có Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 vàThông tư số 73 TC/TCDN ngày 12/11/1996 hướng dẫn công tác lập, công bố côngkhai và kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra kế toán của doanh nghiệp Nhà nước.Doanh nghiệp Nhà nước độc lập, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập vàphần hạch toán tập trung của các Tổng công ty Nhà nước phải tổ chức lập báo cáotài chính, công bố công khai tài chính và kiểm tra kế toán, kiểm tra báo cáotài chính theo đúng các quy định trên. Để thực hiện tốt các quy định trên vàphù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, Bộ Tàichính hướng dẫn bổ sung một số điểm trong công tác lập và kiểm tra báo cáo tàichính năm 1997 của doanh nghiệp Nhà nước như sau:
I. VIỆC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.Khi lập báo cáo tài chính năm 1997 cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
1.1.Các doanh nghiệp thực hiện khấu hao theo mức đã đăng ký với cơ quan quản lý vốnvà tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Những doanh nghiệp đã báo cáo và được BộTài chính cho phép khấu hao ngoài khung thời gian đã quy định trong Quyết địnhsố 1062/TC/QĐ/CĐKT ngày 14/11/1996 thì áp dụng theo mức đã được duyệt. Từ quyếttoán năm 1997 trở đi Bộ Tài chính không xem xét tăng, giảm khấu hao ngoài mứcdoanh nghiệp đã đăng ký.
1.2.Về tiền lương: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997của Chính phủ và Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội. Trường hợp đến 31/12/1997 doanh nghiệp chưa được duyệt đơn giátiền lương thì quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp được xác định theo quyđịnh tại tiết c điểm 2 mục C phần IV Thông tư số 13/LĐTBXH-TT nói trên.
1.3.Các khoản chênh lệch tỷ giá được xử lý theo quy định tại Thông tư số 44 TC/TCDNngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính.
1.4.Việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khóđòi, dự phòng giảm giá chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Thông tư số64 TC/TCDN ngày 15/9/1997 của Bộ Tài chính. Đối tượng, điều kiện và phương pháplập các khoản dự phòng phải theo đúng quy định. Đối với vật liệu phụ có khối lượngnhiều và giá trị lớn, vật tư, hàng hoá kém mất phẩm chất chưa được xử lý cũngthuộc đối tượng trích dự phòng.
Doanhnghiệp Nhà nước hoạt động công ích không thuộc đối tượng lập dự phòng theoThông tư số 64 TC/TCDN nói trên, nhưng nếu có bộ phận hoạt động kinh doanh thìnguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá tồn kho, công nợ khó đòi của bộ phận này cũngthuộc đối tượng lập dự phòng, nếu có các điều kiện chế độ đã quy định.
1.5.Khoản thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn tạiThông tư số 33 TC/TCT ngày 15/6/1997 và công văn số 4378 TC/TCDN ngày 8/12/1997của Bộ Tài chính.
1.6.Việc trích lập các quỹ doanh nghiệp được thực hiện theo khoản 5, khoản 6 Điều32 quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nướcban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ và Thông tưsố 70 TC/TCDN ngày 05/11/1996 của Bộ Tài chính. Tiền lương thực hiện làm căn cứxác định mức khống chế tối đa của 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi là tiền lươngquy định tại điểm 1.2 trên đây.
2.Vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính: Ngày 28/10/1997 Bộ Tài chính đã có Quyếtđịnh số 832 TC/QĐ-CĐKT ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ. Theo quy chế thì báocáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp phải có báo cáo kiểm toán nội bộ đínhkèm. Thông tư số 73 TC/TCDN cũng quy định báo cáo tài chính phải có xác nhậncủa kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập. Tuy nhiên Quy chế kiểm toán nội bộmới ban hành, các doanh nghiệp chưa có tổ chức kiểm toán nội bộ. Vì vậy, việclập công bố công khai và gửi báo cáo tài chính năm 1997 của doanh nghiệp khôngnhất thiết phải qua kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập và xác nhận của cáctổ chức kiểm toán trên. Giám đốc, kế toán trưởng hoàn toàn chịu trách nhiệm vềtính chính xác và trung thực của báo cáo tài chính. Từ năm 1998 doanh nghiệpphải tổ chức và thực hiện việc kiểm toán hoặc kiểm toán nội bộ theo đúng quyđịnh.
3.Thời gian và nơi gửi báo cáo tài chính:
3.1.Các doanh nghiệp Nhà nước độc lập, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập vàphần hạch toán tập trung của các Tổng công ty Nhà nước phải lập xong và gửi báocáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước trước ngày 15/2/1998 theo đúng địa chỉđã quy định trong Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT nói trên.
3.2.Các Tổng công ty Nhà nước phải xem xét và tổng hợp các báo cáo tài chính củađơn vị thành viên xong trước ngày 01/3/1998 để gửi cho các cơ quan sau đây:
Tổngcục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
Tổngcục thuế.
Cơquan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Đốivới các Tổng công ty do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định thànhlập theo uỷ quyền của Chính phủ và Tổng công ty hạch toán tập trung còn phảigửi báo cáo tài chính năm cho Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanhnghiệp nơi Tổng công ty đóng trụ sở chính để tổng hợp theo vùng lãnh thổ.
Báocáo tổng hợp của Tổng công ty Nhà nước phải phân tích riêng chỉ tiêu số doanhnghiệp bị lỗ và tổng số lỗ, số doanh nghiệp có lãi và tổng số lãi.
3.3.Các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc khi gửi báo cáo tài chính cho cấp trên thìđồng thời gửi cho Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Cụcthuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
4.Việc công khai tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Thông tưsố 73 TC/TCDN ngày 12/11/1996.
5.Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp phải chỉ đạo, đánhgiá báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp Nhà nước, và tổng hợp theo từng địaphương, từng ngành và trong cả nước. Tổng hợp báo cáo tài chính doanh nghiệpNhà nước trên từng địa phương phải gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương; tổng hợp báo cáo tài chính của các doanhnghiệp thuộc các Bộ, ngành phải gửi cho thủ trưởng các Bộ, ngành trước30/5/1998. Báo cáo tổng hợp báo cáo tài chính doanh nghiệp Nhà nước trong cả nướcphải hoàn thành trước ngày 30/6/1998 để Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ.
II. VIỆC KIỂM TRA BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Kiểmtra báo cáo tài chính của doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ thường xuyên của cơquan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Tuỳ theo lực lượng vàtình hình hoạt động tài chính của các doanh nghiệp để tổ chức kiểm tra toàndiện hoặc theo chuyên đề. Trước hết, cần tập trung vào các doanh nghiệp kinhdoanh kém hiệu quả, có dấu hiệu tổn thất tài sản và vốn nghiêm trọng, nhữngdoanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ để làm rõ các vấn đề trên. Kiểm tradoanh nghiệp nào phải có biên bản kết luận doanh nghiệp đó. Biên bản kiểm tragửi cho cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp kèm theo các kiến nghị (nếucó). Nếu nhiều cơ quan cùng kiểm tra một vấn đề mà có các kết luận khác nhauthì cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước báo cáo về Bộ Tài chính để giảiquyết. Hàng quý Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tổnghợp báo cáo Bộ Tài chính kết quả kiểm tra báo cáo tài chính của các doanhnghiệp nhà nước. Để tránh phiền hà cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý vốn và tàisản Nhà nước tại doanh nghiệp chủ động bàn với các cơ quan có liên quan việcphối hợp kiểm tra để tránh trùng lặp, chồng chéo hoặc trong một năm có nhiềucuộc kiểm tra đối với một doanh nghiệp.
III. CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
1.Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Nếukhông gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước theo quy định thì sẽ bị xửphạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định số22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ và điểm 1.4 mục II Thông tư số 45 TC/TCTngày 01/8/1996 của Bộ Tài chính.
2.Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp:
2.1.Hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp lập báo cáo tài chính đúng chế độ, bảo đảm thờigian quy định.
2.2.Tổng hợp báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, phân tích đánh giá tình hìnhhoạt động kinh doanh, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp Nhà nước báocáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các Bộ ngành ởTrung ương và Bộ Tài chính.
2.3.Tổ chức kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp Nhà nước theo tinh thầntrên. Hàng quý tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra cho Bộ Tài chính.
2.4.Nếu không kiểm tra hoặc kiểm tra không phát hiện hoặc phát hiện nhưng không báocáo kịp thời tình hình thua lỗ, mất vốn, mất khả năng thanh toán nợ của doanhnghiệp; trong quá trình kiểm tra có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà, làm ảnh hưởngđến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tổng hợp báo cáo tài chính không kịpthời thì cán bộ được phân công theo dõi doanh nghiệp và tổ chức liên quan sẽ bịxử lý kỷ luật theo theo mức độ vi phạm.
3.Cơ quan thuế:
3.1.Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp khi đến thời hạn quy định mà doanh nghiệpchưa nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước theo quy định.
3.2.Ra quyết định xử phạt hành chính đối với doanh nghiệp theo quy định tại Nghịđịnh số 22/CP và Thông tư hướng dẫn số 45 TC/TCT sau 2 lần ra thông báo đôn đốcmà doanh nghiệp vẫn không nộp báo cáo tài chính.
3.3.Nếu không thông báo kịp thời để đôn đốc doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính,không ra quyết định xử phạt hành chính đối với doanh nghiệp không nộp báo cáotài chính thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật.
IV. QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
1.Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/1998.
2.Các doanh nghiệp Nhà nước, Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanhnghiệp, Tổng cục thuế tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiệncó gì vướng mắc phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.