thông tưTHÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Hướng dẫn và bổ sung mục lục ngân sách Nhà nước
Thi hành quyết định số 244/HĐNN8 ngày 31-3-1990 của Hội đồng Nhà nước về thành lập mới, đổi tên và giải thể một số Bộ, Tổng cục, Uỷ ban Nhà nước và để tạo điều kiện cho các ngành, các địa phương ghi chép, theo dõi, quản lý các khoản thu nộp và cấp phát vốn ngân sách Nhà nước phù hợp với tổ chức, bộ máy mới của các Bộ, các ngành, Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi một số "Chương" trong mục lục ngân sách Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 300 TC/NSNN ngày 3-10-1987 như sau;
1. Thay chương (A, B, C) mã số 29, 30, 49, 57 (cũ) của Bộ Văn hoá, Sở Văn hoá, Phòng Văn hoá; Bộ Thông tin; Tổng cục du lịch, Công ty du lịch, Tổng cục thể dục thể thao, Phòng thể dục thể thao và chương (B) mã số 68 (cũ) Đài phát thanh bằng chương (A, B, C) mã số 30 (mới) Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và Du lịch; Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch; Phòng Văn hoá - Thể thao và Du lịch. Giữ nguyên các loại 06, 09, 12, 13 và các khoản, hạng trong các loại nói trên của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành để hạch toán các khoản thu, chi ngân sách của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch; Phòng Văn hoá - Thể thao và Du lịch.
2. Thay chương (A, B, C) mã số 31, 32 (cũ), Bộ Giáo dục, Sở giáo dục và Phòng giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Ban giáo dục chuyên nghiệp bằng chương (A, B, C) mã số 31 (mới) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo. Giữ nguyên loại 11 và các khoản, hạng như hiện nay để hạch toán, phản ảnh các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo.
3. Thay chương (A, B, C) mã số 16, 27, 28 (cũ) Bộ Vật tư; Bộ Nội thương; Sở Thương nghiệp, Phòng Thương nghiệp; Bộ Ngoại thương, Sở Ngoại thương (liên hiệp xuất nhập khẩu), Công ty Ngoại thương bằng chương (A, B, C) mã số 27 (mới) Bộ Thương nghiệp, Sở Thương nghiệp và Phòng Thương nghiệp. Giữ nguyên loại 07, loại 14 và các khoản, hạng trong các loại nói trên để phản ảnh các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước của Bộ Thương nghiệp, Sở Thương nghiệp, Phòng Thương nghiệp.
4. Mở thêm chương (A, B, C) mã số 35 (mới) Bộ Công nghiệp nặng, Sở Công nghiệp và Phòng Công nghiệp thay cho chương (A) mã số 20 (cũ) Bộ Cơ khí luyện kim; chương (B, C) mã số 22 (cũ) Sở Công nghiệp và Phòng Công nghiệp.
Huỷ bỏ chương (A) mã số 48 (cũ) Tổng Cục mỏ và khí đốt; mã số 53 Tổng cục Hoá chất; mã số 55 Tổng cục mỏ và địa chất.
Giữ nguyên các khoản, hạng trong loại 01 "công nghiệp" để ghi chép phản ảnh các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước của Bộ Công nghiệp nặng.
5. Thay chương (A, B, C) mã số 19 (cũ) Bộ Giao thông vận tải, Phòng Giao thông và chương (A) mã số 46 (cũ) Tổng cục Bưu điện; mã số 52 Tổng cục Hàng không dân dụng bằng chương (A, B, C) mã số 19 (mới) Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện; Sở Giao thông vận tải; Phòng Giao thông vận tải. Giữ nguyên loại 05, 06 và các khoản như hiện nay để phản ảnh các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện.
6. Đổi tên chương (A, B) mã số 11 (cũ) Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước thành Uỷ ban Khoa học Nhà nước.
7. Đổi tên chương (A) mã số 41 (cũ) Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam thành Viện khoa học xã hội Việt Nam.
8. Huỷ bỏ chương (A) mã số 47 (cũ) Tổng cục Cao su, nhập vào mã số 23 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
9. Mở thêm mục 96 "chi thanh toán tiền mua dầu thô của xí nghiệp liên doanh dầu khí với nước ngoài" để hạch toán khoản chi ngân sách Nhà nước về việc thanh toán tiền mua dầu thô của xí nghiệp Liên doanh dầu khí với nước ngoài.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 01-4-1990. Các Bộ, các ngành, các cấp của cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước và các cơ quan khác có liên quan thực hiện việc hạch toán, ghi chép phản ảnh và quyết toán các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước theo đúng những bổ sung sửa đổi về Mục lục ngân sách Nhà nước quy định trong Thông tư này./.