THÔNG TƯ
Hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp
Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo
Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14/1/1998 của Thủ tướngChính phủ về quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia và Quyết định 531/TTg ngày 8/8/1996của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23/7/1998 của Thủ tướngChính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Xoá đói giảm nghèo tronggiai đoạn 1998 - 2000.
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996, Nghị định số51/1998/NĐ/CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về phân cấp, quản lý, lập,chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 103 /1998/TT-BTC ngày18/7/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện phân cấp, lập,chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, sử dụng ngân sáchthuộc Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo như sau:
I . NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Hàng năm Ngân sách Trung ương bố trí một khoản kinh phí cần thiết để thực hiệnmục tiêu xoá đói giảm nghèo. Kinh phí chương trình Quốc gia xóa đói giảm nghèodo Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tưphân bổ, trình Chính phủ duyệt để thông báo trong dự toán chi ngân sách hàngnăm của Bộ, ngành, cơ quan TW và các địa phương.
2- Ngoài kinh phí được bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp, chương trình Xoá đói giảmnghèo còn được đầu tư bằng nguồn vốn Xây dựng cơ bản (có văn bản hướng dẫnriêng). Hàng năm các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các địa phương cần huyđộng các nguồn lực sẵn có của Bộ, ngành, cơ quan TW và địa phương, nguồn tự cócủa nhân dân để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
3- Các chương trình mục tiêu quốc gia khác nếu có các nội dung chi liên quan đếnmục tiêu xoá đói giảm nghèo phải được lồng ghép với kinh phí chương trình xoáđói giảm nghèo để thực hiện có hiệu quả đúng mục đích không trùng lắp.
4- Các dự án được bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp do Bộ Tài chính cấp trựctiếp cho Bộ, ngành, cơ quan tham gia chương trình và cấp uỷ quyền qua Sở Tàichính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc TW để thực hiện nhiệm vụ xoá đóigiảm nghèo tại địa phương.
5- Kinh phí chương trình xoá đói giảm nghèo được quản lý chặt chẽ, chi đúng mụcđích, đúng đối tượng; báo cáo và quyết toán theo quy định hiện hành.
II - NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Các dự án được bố trí vốn từ nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Ngânsách Trung ương bao gồm:
Dựán định canh, định cư, di dân, kinh tế mới.
Dựán hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn.
Dựán hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
Dựán nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộcác xã nghèo.
Dựán hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề.
Dựán hỗ trợ về giáo dục
Dựán hỗ trợ về y tế.
2- Cơ chế quản lý tài chính các dự án:
2.1-Dự án định canh, định cư, kinh tế mới:
Nguồnvốn sự nghiệp định canh, định cư do ngân sách nhà nước cấp nhằm hỗ trợ đồng bàodân tộc thuộc diện định canh, định cư ngoài vùng dự án để tăng gia sản xuất vàổn định đời sống.
Cơchế quản lý kinh phí định canh, định cư theo công văn số 3262/TC/HCSN ngày 19tháng 9 năm 1996 của Bộ Tài chính.
Nguồnvốn sự nghiệp di dân kinh tế mới: nhằm giúp các hộ gia đình tự nguyện đi xâydựng các vùng kinh tế mới, vùng kinh tế được cấp có thẩm quyền cho phép, vùngdự án theo hình thức lồng ghép hoặc tự liên hệ và được địa phương nơi đến chấpnhận, vùng giải phóng mặt bằng, di dân đến vùng biên giới theo kế hoạch di dânđược Nhà nước giao hàng năm ổn định đời sống và phát triển sản xuất, tăng cườngan ninh quốc phòng.
Cơchế quản lý kinh phí di dân kinh tế mới theo Thông tư số 15/LĐTBXH ngày1/7/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.2-Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn: Là dự án nhằm hỗ trợ đồng bào dân tộcthiểu số khó khăn và các dân tộc ở những vùng đặc biệt khó khăn ổn định đờisống, phát triển sản xuất tăng thêm thu nhập để từng bước xoá đói giảm nghèo.
a)Đối tượng được hưởng hỗ trợ của dự án là:
Cáchộ gia đình thuộc dân tộc thiểu số khó khăn cư trú ở miền núi cao, vùng sâu, xaxôi hẻo lánh, vùng biên giới có thu nhập bình quân đầu người dưới 13 ki lô gamgạo/ tháng; trình độ sản xuất lạc hậu, trình độ dân trí thấp, hạ tầng cơ sở cònsơ sài.
Hộgia đình dân tộc ở vùng đặc biệt khó khăn theo Thông tư số 41/UB-TT ngày8/1/1996 của Uỷ ban dân tộc Miền núi do điều kiện khí hậu, đất đai, giao thôngkhông thuận lợi hoặc bị hậu quả chiến tranh đời sống khó khăn thiếu ăn, khôngcó nước sinh hoạt mùa màng thất thu.
b)Nội dung chi và mức chi:
Kinhphí dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn được chi cho những nội dung sau:
Chihỗ trợ một lần đời sống cho các hộ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn bao gồm:Lương thực, đồ dùng sinh hoạt (quần áo, chăn màn, xoong, nồi, bát đĩa....), mỗihộ từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng, mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ do Ban dântộc hoặc Tổ chức phụ trách công tác dân tộc miền núi cấp tỉnh xét và đề nghị Uỷban Nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
Chihỗ trợ tăng gia sản xuất dưới hình thức cho vay không tính lãi gồm: Mua câygiống, con giống, vật tư nông nghiệp phát triển kinh tế vườn hộ, dụng cụ sảnxuất, chế biến nhỏ, mức hỗ trợ tối đa một triệu đồng/ hộ.
Hỗtrợ kinh phí bồi dưỡng cán bộ tình nguyện làm nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật canhtác, chăn nuôi, gieo trồng cho dân, mức chi tối đa không quá 500.000 người/thángtheo hợp đồng và thời gian thực tế làm việc của cán bộ hướng dẫn.
Chinghiên cứu, ứng dụng và xây dựng các mô hình chuyển hướng sản xuất.
Kinhphí quản lý chỉ đạo bao gồm: Chi hội nghị, hội thảo phổ biến quán triệt chủ trương,bàn biện pháp thực hiện, chi sổ sách giấy tờ phục vụ công tác quản lý, chi côngtác tuyên truyền, chi công tác kiểm tra, chỉ đạo... Mức chi tối đa không quá 5%kinh phí dự án.
c)Thủ tục xét duyệt hỗ trợ đời sống và cho vay phát triển sản xuất:
Đốivới kinh phí hỗ trợ đời sống: Căn cứ đối tượng và điều kiện quy định tại điểm amục 2.2 nêu trên, Uỷ ban Nhân dân xã phổ biến đến từng thôn bản để nhân dânbình xét, sau đó lập danh sách gửi Uỷ ban nhân dân huyện để tổng hợp gửi Uỷ bannhân tỉnh xem xét quyết định. Danh sách các hộ được Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyếtđịnh trợ cấp được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã để thực hiện.
Đốivới kinh phí cho vay sản xuất: Các hộ có nhu cầu vay vốn tăng gia sản xuất phảilàm đơn xin trình bày rõ lý do vay vốn có xác nhận của thôn, bản để gửi Uỷ bannhân dân xã nơi cư trú tập hợp gửi Uỷ ban Nhân dân huyện tổng hợp gửi Uỷ banNhân dân tỉnh xem xét quyết định và thông báo danh sách được vay cho Sở Tàichính vật giá và Kho Bạc nơi có đối tượng vay.
d)Tổ chức cấp kinh phí hỗ trợ, kinh phí cho vay và thu hồi nợ:
Kinhphí hỗ trợ đời sống được cấp đến đối tượng được hưởng thụ thông qua Uỷ ban Nhândân Xã, Uỷ ban Nhân dân Huyện. Các cơ quan này có trách nhiệm giao tiền đếntừng hộ và chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hànhcủa Nhà nước. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng, sử dụng kinh phí hỗ trợ khôngđúng mục đích.
Đốivới kinh phí cho vay phát triển sản xuất: Căn cứ danh sách cho vay được Uỷ bannhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài Chính Vật giá chuyển đủ tiền vay cho Kho bạchuyện có đối tượng vay để Kho bạc huyện tổ chức cấp tiền vay đến từng hộ giađình và tổ chức thu hồi nợ khi đến hạn. Kho bạc các huyện phải mở tài khoảnriêng để theo dõi cấp và thu hồi tiền cho vay, nếu có số dư ngày 31/12 hàng nămphải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Đốivới kinh phí chi cho cán bộ tình nguyện, chi xây dựng mô hình và quản lý phíthuộc cơ quan nào thì cơ quan đó lập dự toán với cơ quan Tài chính đồng cấp đểxem xét giải quyết theo quy định.
SởTài chính Vật giá chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí uỷ quyền hỗ trợ đồng bàodân tộc khó khăn với Bộ Tài chính. Uỷ Ban Dân tộc Miền núi, Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính thẩm tra quyết toán chi kinh phí hỗtrợ đồng bào dân tộc khó khăn của các Sở Tài chính Vật giá địa phương.
2.3-Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, lâm, ngư:
Đểthực hiện mục tiêu chung của Chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, dự án hướngdẫn người nghèo cách làm ăn nhằm hỗ trợ cho 100% hộ đói và 50% hộ nghèo có kiếnthức về cách làm ăn, áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất và trong kinhdoanh từng bước tự cải thiện đời sống trong quá trình phát triển kinh tế thị trường.
a)Đối tượng và phạm vi hưởng thụ dự án:
Hộgia đình đói nghèo chưa biết cách làm ăn, không biết áp dụng tiến bộ khoa họckỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp.
Dựán hướng dẫn cách làm ăn được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, nhưng trọng tâmlà các xã nghèo và vùng nghèo.
b)Nội dung chi của dự án:
Chituyên truyền về cách làm ăn trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đàitruyền hình, đài truyền thanh, chuyên mục báo chí, tờ rơi, ....
Chitập huấn về cách tổ chức sản xuất nhỏ, buôn bán, dịch vụ, chăn nuôi, trồngtrọt.
Chibồi dưỡng hướng dẫn viên tình nguyện về các xã nghèo hướng dẫn làm ăn.
Chithí điểm mô hình chuyển giao kỹ thuật canh tác, nuôi cấy trồng trọt.
Chiphí công tác chỉ đạo và quản lý dự án.
c)Mức chi:
Chicho hội nghị tổng kết, sơ kết và hội nghị tập huấn theo quy định hiện hành tại Thôngtư số 93/1998/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 1998 về quy định chế độ chi tiêu hộinghị của Bộ Tài chính.
Chibồi dưỡng hướng dẫn viên tình nguyện về cơ sở hướng dẫn kỹ thuật canh tác chănnuôi cho các hộ nghèo không quá 500.000 đồng/người/tháng theo hợp đồng và thờigian thực tế làm việc của hướng dẫn viên.
Chicác chế độ khác của hướng dẫn viên.
Chithí điểm ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nông, lâm, ngư nghiệptheo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chiphí cho công tác chỉ đạo và quản lý dự án tối đa không quá 5%
d0Cấp kinh phí dự án hỗ trợ hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông,lâm, ngư:
Đốivới các Bộ, ngành, cơ quan TW: Bộ Tài chính cấp trực tiếp qua cơ quan Tài chínhcấp I của Bộ, ngành và cơ quan TW.
Đốivới các địa phương kinh phí được cấp uỷ quyền về Sở Tài chính vật giá để cấpcho các đơn vị theo nhiệm vụ được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao.
2.4-Dự án nâng cao năng lực cán bộ xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo:
a)Đối tượng , phạm vi thực hiện dự án:
Cánbộ chuyên trách làm công tác xóa đói giảm nghèo ở 4 cấp trung ương, tỉnh, huyệnvà xã.
TrưởngBản, trưởng Thôn các xã nghèo.
Dựán được thực hiện trong phạm vi toàn quốc.
b)Nội dung chi của dự án:
Chimở lớp đào tạo cán bộ xoá đói giảm nghèo thuộc 4 cấp (trung ương, tỉnh, huyệnvà xã) gồm:
Chitrả thù lao cho giảng viên, chi trả thù lao chuyên gia nước ngoài (nếu có) theoquy định hiện hành.
Chihỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại cho học viên trong thời gian đào tạo theo quy địnhtại Thông tư số 94 /1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính về chế độ côngtác phí và Thông tư số 93 /1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính về chếđộ hội nghị (đại biểu không được hưởng phụ cấp lưu trú những ngày đi học).
Chitổ chức lớp học gồm: trang trí hội trường, thuê hội trường, nước uống học viênvà giảng viên, chi đi lại của giảng viên...
Chiin ấn tài liệu, biên soạn bài giảng phục vụ cho lớp học.
Chiphí ban chỉ đạo quản lý dự án không quá 5% tổng kinh phí dự án.
2.5-Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề; Dự án hỗ trợ về giáo dục; Dự ánhỗ trợ về y tế: Sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
3- Lập dự toán kinh phí các dự án xoá đói giảm nghèo:
Hàngnăm căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triểnkinh tế xã hội; Thông tư hướng dẫn và giao số kiểm tra về dự toán chi ngân sáchNhà nước của Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cácchủ dự án (Bộ ngành quản lý dự án) tiến hành phân bổ số kiểm tra cho các Bộ,ngành cơ quan TW và các địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đểtổng hợp trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ duyệt và thông báo nhiệm vụchi cho Bộ, ngành, cơ quan TW và các địa phương.
Căncứ quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính vềhướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước, mụclục NSNN và chế độ chi tiêu hiện hành các đơn vị được phân bổ kinh phí thuộc chươngtrình xoá đói giảm nghèo lập dự toán chi tiết theo nội dung chi và theo mục lụcngân sách Nhà nước gửi Bộ Lao động - Thương binh Xã hội (Văn phòng xoá đói giảmnghèo), cơ quan chủ dự án, Bộ Tài chính, Kho Bạc Nhà nước TW. Đối với các địaphương dự toán theo mục phải gửi cho Sở Tài chính Vật giá, Sở Lao động - Thươngbinh và Xã hội và Kho bạc Nhà nước tỉnh.
BộTài chính, Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước TW, Kho Bạc Nhà nước tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra nội dung chi dự toán nếu thấy dựtoán không đúng hoặc chưa phù hợp thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại.
4- Cấp phát kinh phí chương trình xóa đói giảm nghèo:
Kinhphí chương trình xoá đói giảm nghèo thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp do Bộ Tàichính cấp trực tiếp cho Bộ, ngành, cơ quan TW tham gia chương trình theo dựtoán và tiến độ thực hiện nhiệm vụ và cấp uỷ quyền qua Sở Tài chính Vật giá địaphương để thực hiện những nhiệm vụ của chương trình thuộc trách nhiệm của địaphương.
Trêncơ sở kinh phí thông báo, các Bộ, ngành, cơ quan TW phân bổ và thông báo dựtoán chi đến đơn vị trực tiếp tham gia chương trình. ở địa phương Sở Lao động -Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan chủ dự án của tỉnh lập kế hoạchtriển khai nhiệm vụ và dự toán chi tiết chi trình Uỷ ban Nhân dân quyết địnhlàm căn cứ để Sở Tài chính Vật giá và Kho bạc làm cơ sở cấp kinh phí và kiểmsoát chi theo quy định.
Việcgiao dự toán cho các đơn vị dự toán cấp II và đơn vị trực thuộc phải đảm bảokhớp đúng với tổng mức và chi tiết dự toán nhà nước giao.
Trêncơ sở dự toán đã được cấp thẩm quyền giao, các đơn vị lập dự toán chi hàng quýcó chia theo tháng, theo mục chi gửi cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính đồngcấp và Kho bạc nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ cấp kinh phí và kiểm soát chitheo qui định.
5- Báo cáo thực hiện và quyết toán kinh phí chương trình:
Cácđơn vị có sử dụng kinh phí chương trình xoá đói giảm nghèo phải báo cáo tìnhhình thực hiện và quyết toán kinh phí chương trình theo đúng chế độ kế toán đơnvị HCSN ban hành theo Quyết định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởngBộ Tài chính và chế độ báo cáo quyết toán quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTCngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1-Cơ quan chủ dự án (Bộ ngành quản lý dự án) có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra cácđơn vị tham gia dự án thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính dự ántheo Thông tư này và các văn bản có liên quan khác. Định kỳ báo cáo Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố, Ban chỉ đạo công tác xoá đói giảm nghèo về tiến độ thựchiện và tình hình sử dụng kinh phí dự án.
2-Ban chỉ đạo công tác xoá đói giảm nghèo tỉnh, thành phố trực thuộc TW tổng hợptình hình thực hiện kinh phí của các dự án xóa đói giảm nghèo và các dự án cóliên quan đến xoá đói giảm nghèo trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ban chỉ đạoxoá đói giảm nghèo TW, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
3-Các đơn vị đơn vị tham gia dự án xoá đói giảm nghèo có trách nhiệm sử dụng kinhphí đúng mục đích, đúng đối tượng và định kỳ báo cáo tình hình sử dụng kinh phívới cơ quan chủ dự án, đồng gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
4-Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày ký, các quy định khác trái với Thông tưnày đều bãi bỏ.
5-Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính đểkịp bổ sung sửa đổi cho phù hợp./.