Văn bản pháp luật: Thông tư 42/1999/TT-BTC

Phạm Văn Trọng
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư 42/1999/TT-BTC
Thông tư
05/05/1999
20/04/1999

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế tại Việt nam

Thứ trưởng
1.999
Bộ Tài chính

Toàn văn

Tổng cục thuế

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính, kếtoán, thuế đối với

các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế tại ViệtNam

 

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế thu nhậpdoanh nghiệp; Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướngChính phủ ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;

Căn cứ Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày17/11/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuếnhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu;

Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Thương mại và Tổng Cục Hải quan, BộTài chính hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với hìnhthức kinh doanh Cửa hàng miễn thuế như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Thôngtư này áp dụng đối với các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi tắtlà cửa hàng miễn thuế) được phép kinh doanh bán hàng cho khách xuất cảnh, nhậpcảnh tại cảng biển, sân bay quốc tế, các cửa khẩu đường bộ, đường sắt, trongnội thành (Downtown Duty Free Shop); cửa hàng bán hàng cho các đối tượng ngoạigiao thuộc Nghị định 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ.

II. CHẾ ĐỘ NỘP, THU, MIỄN THUẾ:

1/Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoánhập khẩu để bán phục vụ đối tượng được miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế:

Hànghoá nhập khẩu để bán tại Cửa hàng miễn thuế được miễn thuế nhập khẩu, miễn thuếtiêu thụ đặc biệt và thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Hànghoá bán tại cửa hàng miễn thuế đều phải dán tem "Vietnamduty not paid"do doanh nghiệp in ấn phát hành theo mẫu do Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) duyệtvà được quản lý theo chế độ quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số529/QĐ ngày 22/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Thủtục hồ sơ miễn thuế gồm:

Giấychứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế do Bộ Thương mại cấp (đối vớicửa hàng của doanh nghiệp Việt Nam) hoặc giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầutư cấp (đối với cửa hàng có vốn đầu tư nước ngoài);

Côngvăn cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷquyền nếu:

Hànglà xì gà, thuốc lá điếu, hàng hoá thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.

Hànghoá nhập khẩu để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế có vốn đầu tư nước ngoài;

Hợpđồng mua bán ngoại thương;

Tờkhai hàng nhập khẩu (có xác nhận thực nhập của cơ quan Hải quan cửa khẩu)

Hợpđồng ủy thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu ủy thác)

Căncứ hồ sơ qui định trên, cơ quan Hải quan cấp tỉnh, thành phố kiểm tra, ra quyếtđịnh miễn thuế, theo dõi và quyết toán cho số hàng đã bán theo đúng chế độ quiđịnh.

2/Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinhdoanh cửa hàng miễn thuế thực hiện theo Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp; Luậtthuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn dưới Luật của Chính phủ, của BộTài chính, theo qui định hiện hành, cụ thể:

Đốivới doanh nghiệp Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam thuếsuất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng là 32% (ba mươi hai phần trăm) trên thunhập chịu thuế. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thuế suấtthuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiệntheo qui định tại Giấy phép do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.

Đốivới cửa hàng bán hàng cho khách nhập cảnh được phép nhập khẩu các mặt hàng cóđơn giá vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế thì khi nhập khẩu phải khai báo vớicơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được tính và thu nộp đủ thuế phầngiá trị vượt trước khi bán hàng. Cửa hàng bán hàng miễn thuế phải kê khai riêngphần giá trị hàng mà khách hàng phải nộp thuế để nộp các loại thuế theo qui định.

Đốivới hàng xin tái xuất, hàng xin đưa ra khỏi khu vực quản lý của Cửa hàng kinhdoanh hàng miễn thuế để tiêu thụ ở thị trường nội địa thì phải thực hiện cácnghĩa vụ thuế theo đúng qui định và nếu hàng hoá thuộc danh mục hàng nhập khẩucó điều kiện thì phải được Bộ Thương mại cho phép.

3/Hàng hoá đã nhập khẩu, đang lưu thông hợp pháp trên thị trường Việt nam và hàngsản xuất tại Việt nam đưa vào bán tại các cửa hàng miễn thuế:

Hànghoá được phép nhập khẩu đang lưu thông trên thị trường; hàng hoá sản xuất, giacông trong nước bán cho các cửa hàng miễn thuế để bán cho các đối tượng hưởngtiêu chuẩn miễn thuế được coi là hàng xuất khẩu. Các đơn vị phải nộp thuế xuấtkhẩu theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, được hoàn lại thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo đúng qui định của các Luậtthuế hiện hành đối với số hàng hoá hoặc nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuấthàng hoá kể trên.

Thủtục hoàn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối vớihàng hóa nhập khẩu đang lưu thông hợp pháp trên thị trường Việt Nam, nguyên vậtliệu sản xuất hàng hoá bán cho các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế thực hiệntheo các qui định hiện hành của Bộ Tài chính về hoàn thuế đối với nguyên vậtliệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tạm nhập khẩu để tái xuất,riêng hợp đồng mua bán ngoại thương được thay thế bằng hợp đồng kinh tế mua bánhàng giữa đơn vị bán hàng với cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế và hoá đơn bánhàng hoặc hoá đơn giá trị gia tăng.

4/Đối với hàng hoá hư hỏng, kém chất lượng, đổ vỡ tại cửa hàng miễn thuế phải huỷbỏ dưới sự giám sát của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Hải quan phụ trách trựctiếp cửa hàng và đại diện cửa hàng. Trên cơ sở biên bản huỷ bỏ, Cục trưởng CụcHải quan ra quyết định miễn thuế đối với số hàng đã huỷ bỏ. Trường hợp hàng hoáhư hỏng, kém chất lượng...tại cửa hàng miễn thuế không huỷ bỏ mà tái xuất ra nướcngoài thì Cục trưởng Cục Hải quan kiểm tra và ra quyết định không thu thuế đốivới số hàng thực tái xuất.

III. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN:

Cáchoạt động của cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế được hạch toán theo chế độ kếtoán doanh nghiệp (Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 2/11/1995 của Bộ trưởng BộTài chính) và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hiện hành.

IV. BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:

Trườnghợp cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế bán không đúng đối tượng qui định hoặctự ý tiêu thụ tại thị trường Việt Nam khi không được phép của các cơ quan chứcnăng thì trong mọi trường hợp đều coi là trốn lậu thuế, sẽ bị truy thu toàn bộsố thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (đối vớinguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá đó), các loại thuế đã được miễn vàxử phạt theo qui định tại Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của BộTài chính.

TổngCục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra tình hình thực hiện các chế độbán hàng miễn thuế tại Cửa hàng miễn thuế theo qui định của Thông tư này. Địnhkỳ hàng năm Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thương mại, Tổng Cục Hải quan và cácngành có liên quan tổ chức kiểm tra trọng điểm tại một số cửa hàng miễn thuế.Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính sẽ chủ trì để kiểm tra đột xuất.

Hàngquí sau khi được cơ quan Hải quan quyết toán thuế đối với số hàng đã tiêu thụtại các cửa hàng miễn thuế phải có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình kinh doanhtại cửa hàng miễn thuế (có mẫu báo cáo đính kèm) về Bộ Tài chính, Bộ Thươngmại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Cục Hải quan.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung hướng dẫntrước đây trái với qui định tại Thông tư này, không còn hiệu lực thi hành.

TổngCục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn qui trình miễn thuế và quản lý đối vớihàng hóa kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế theo qui định tại Phần C, mục II,điểm 5 Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính và các quiđịnh tại Thông tư này.

Trongquá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh về Bộ Tàichính để kịp thời giải quyết./.

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BÁO CÁO

Về tình hình kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế phục vụkhách xuất nhập cảnh

(hoặc đối tượng thuộc nghị định 73/Chính phủ...)

 

Tờ khai hàng NK

Mặt hàng NK

Số lượng

Trị giá

Hàng đã bán

Hàng tiêu huỷ

Hàng tồn kho

Hàng đã quyết toán

 

 

 

 

Số lượng

Trị giá

Số lượng

Trị giá

Số lượng

Trị giá

Số lượng

Trị giá

 

 

 

 

 

 

 

 

\

 

 

 

Cụctrưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố Ngày     tháng          năm

(Kýtên, đóng dấu)                                                                                             Giámđốc doanh nghiệp

                                                                                                                               (ký tên, đóng dấu)


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=7137&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận