Văn bản pháp luật: Thông tư 63/TC-ĐTPT

 
Công báo điện tử;
Thông tư 63/TC-ĐTPT
Thông tư
02/11/1996
02/11/1996

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn dầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước

 
1.996
 

Toàn văn

Thông tư

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 63/TC-ĐTPT NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ban hành ngày 20-3-1996;

Căn cứ Nghị định số 42-CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 04/TTLB ngày 10-9-1996 của liên Bộ Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước như sau:

 

PHẦN I: QUY ĐỊNH CHUNG

1- Vốn Ngân sách Nhà nước (bao gồm vốn trong nước, vốn vay nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước) chỉ cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

2- Các dự án đầu tư được cấp phát vốn Ngân sách Nhà nước phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, được ghi kế hoạch Nhà nước và có đủ điều kiện được cấp phát vốn theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và quy định tại Thông tư này.

3- Hệ thống Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển, Cục Đầu tư phát triển, Chi cục đầu tư phát triển - dưới đây gọi tắt là cơ quan đầu tư phát triển) là cơ quan trực tiếp quản lý, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác của Nhà nước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình cấp phát vốn, đảm bảo cấp phát kịp thời, đầy đủ cho các dự án đã có đủ điều kiện cấp phát vốn theo tiến độ thực hiện dự án.

4- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là các Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh) và các chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, chấp hành chính sách chế độ quản lý tài chính của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.

 

PHẦN II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

I- CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐƯỢC SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC:

1- Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc các lĩnh vực:

- Cơ sở hạ tầng kinh tế: các dự án giao thông, thuỷ lợi,... (trừ trường hợp có quyết định khác của Chính phủ).

- Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,...

- Các trạm trại thú y, động thực vật, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống.

- Các dự án xây dựng công trình văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng.

- Dự án quản lý Nhà nước, khoa học kỹ thuật.

- Dự án bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.

- Dự án an ninh, quốc phòng.

2- Các dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, góp vốn cổ phần liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3- Dự án một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân theo quy định của Chính phủ.

4- Các dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.

5- Các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

 

II- LẬP, THÔNG BÁO KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN

1- Lập và kiểm tra kế hoạch năm:

1.1- Trong thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nước năm sau theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và số kiểm tra do các Bộ và Uỷ ban nhân dân địa phương thông báo, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án gửi Uỷ ban nhân dân các cấp (đối với dự án do các cấp địa phương quản lý) và Bộ (đối với dự án Trung ương quản lý).

1.2- Các Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1.3- Trên cơ sở các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, Bộ Tài chính chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư cho từng Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nước.

1.4- Sau khi được Chính phủ giao ngân sách, các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp tiến hành phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu ngành kinh tế; cơ cấu vốn đầu tư; mức vốn và cơ cấu vốn các dự án quan trọng của Nhà nước.

Cơ quan tài chính và cơ quan đầu tư phát triển ở địa phương chủ động phối hợp với cơ quan Kế hoạch và các cấp chính quyền địa phương trong việc phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án, đảm bảo đúng với chỉ tiêu Nhà nước giao và điều kiện ghi kế hoạch của các dự án.

1.5- Sau khi đã phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện) và xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) phải gửi kế hoạch vốn đầu tư cho cơ quan Đầu tư phát triển ở địa phương; các Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh phải gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) để kiểm tra về các mặt sau đây:

- Việc đảm bảo các điều kiện ghi kế hoạch của các dự án được ghi kế hoạch theo quy định tại điểm 1 mục II phần II của Thông tư này.

- Sự khớp đúng với chỉ tiêu Chính phủ giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư, mức vốn và cơ cấu vốn các dự án quan trọng của Nhà nước.

Sau khi kiểm tra Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) phải có ý kiến bằng văn bản gửi các Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh; cơ quan đầu tư phát triển ở địa phương phải có ý kiến bằng văn bản gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã. Trường hợp kế hoạch đã triển khai chưa đảm bảo các yếu tố trên đây thì yêu cầu điều chỉnh lại.

1.6- Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh phù hợp với chỉ tiêu Nhà nước giao và các dự án đầu tư có đủ điều kiện được ghi kế hoạch, Tổng cục Đầu tư phát triển thông báo cho các Cục Đầu tư phát triển trực tiếp cấp phát vốn; các Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch khối lượng cho các chủ đầu tư, đồng gửi cơ quan Đầu tư phát triển để làm căn cứ cấp phát vốn.

2- Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng quý: Nội dung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng quý phải phản ảnh được giá trị khối lượng đã thực hiện của quý trước và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trước; vốn đã được cấp tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán của quý trước và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trước; dự kiến giá trị khối lượng thực hiện của quý này, nhu cầu vốn tạm ứng và vốn cấp phát thanh toán quý này.

Trình tự xây dựng, duyệt và thông báo kế hoạch quý như sau:

2.1- Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao và tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng quý theo các nội dung trên đây gửi cơ quan Đầu tư phát triển nơi chủ đầu tư trực tiếp giao dịch, đồng gửi Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp.

2.2- Cơ quan Đầu tư phát triển ở địa phương xem xét, tổng hợp gửi cơ quan tài chính địa phương kế hoạch quý đối với các dự án do địa phương quản lý, gửi Tổng cục Đầu tư phát triển kế hoạch quý đối với các dự án do Trung ương quản lý trên địa bàn mà Cục đảm nhiệm.

Tổng cục Đầu tư phát triển xem xét, tổng hợp kế hoạch quý đối với các dự án do Trung ương quản lý gửi Bộ Tài chính.

2.3- Cơ quan tài chính (Bộ tài chính, cơ quan tài chính địa phương) xem xét kế hoạch chi của cơ quan Đầu tư phát triển (Tổng cục Đầu tư phát triển, cơ quan Đầu tư phát triển ở địa phương), căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm và khả năng ngân sách, bố trí mức chi hàng quý và thông báo cho cơ quan Đầu tư phát triển để thực hiện.

2.4- Căn cứ mức chi do Bộ Tài chính thông báo, Tổng cục Đầu tư phát triển phân bổ cho các Cục Đầu tư phát triển mức chi hàng quý đối với các dự án do Trung ương quản lý trên địa bàn mà Cục đảm nhiệm. 2.5- Căn cứ mức chi do Sở Tài chính vật giá thông báo và mức chi do Tổng cục Đầu tư phát triển thông báo, Cục Đầu tư phát triển phân bổ mức chi hàng quý cho các dự án do tỉnh thành phố quản lý và các dự án do Trung ương quản lý trên địa bàn mà Cục đảm nhiệm, thông báo cho các chủ đầu tư.

Căn cứ mức chi do cơ quan tài chính cấp huyện, xã thông báo, cơ quan Đầu tư phát triển ở địa phương phân bổ mức chi hàng quý cho các dự án do cấp huyện, xã quản lý, thông báo cho các chủ đầu tư.

Trong phạm vi mức chi được thông báo, chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị cấp phát tạm ứng hoặc cấp phát khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành gửi đến cơ quan Đầu tư phát triển.

2.6- Căn cứ mức chi hàng quý đã được cơ quan tài chính thông báo, cơ quan Đầu tư phát triển tổ chức thực hiện cấp phát cho các chủ đầu tư.

2.7- Cơ quan đầu tư phát triển có quyền từ chối cấp phát cho các dự án mà chủ đầu tư không lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng quý.

 

III- ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP PHÁT VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

Các dự án đầu tư được cấp phát vốn khi có đủ các điều kiện sau đây:

1- Có đầy đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng, cụ thể cho các dự án như sau:

1.1- Các dự án quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn:

- Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành lập dự án quy hoạch.

- Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2- Chuẩn bị đầu tư:

- Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư.

- Dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3- Chuẩn bị thực hiện dự án:

- Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư.

- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.4- Thực hiện dự án:

- Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư.

- Thiết kế kỹ thuật và quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật; tổng dự toán và quyết định phê duyệt tổng dự toán. Những dự án A, B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt, thì trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn của từng hạng mục và phải có thiết kế kỹ thuật và dự toán của hạng mục công trình khởi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Có giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng (đối với công trình phải có giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng).

2- Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại điểm 1 mục II phần II của Thông tư này.

3- Quyết định thành lập Ban quản lý dự án (trường hợp phải thành lập Ban quản lý dự án) bổ nhiệm Trưởng Ban và Kế toán trưởng (hoặc Trưởng phòng Kế toán), chủ đầu tư đã mở tài khoản cấp vốn tại hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển.

4- Đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp theo quy định của quy chế đấu thầu (trừ những dự án được phép chỉ định thầu).

5- Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện được cấp vốn tạm ứng theo quy định tại mục IV và V phần II của Thông tư này.

 

IV- CẤP VÀ THU HỒI VỐN TẠM ỨNG:

1- Đối tượng được cấp vốn tạm ứng:

- Dự án đầu tư thực hiện theo phương thức đấu thầu dự án.

- Các khối lượng xây lắp thực hiện đấu thầu.

- Mua sắm thiết bị (kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị chế tạo trong nước).

- Các công việc phải thuê tư vấn.

- Công việc đền bù giải phóng mặt bằng.

- Một số công việc khác thuộc chi phí khác của dự án như chi phí cho bộ máy quản lý dự án, các chi phí cấp giấy phép xây dựng, thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Các dự án đầu tư hoặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu tư ngoài đối tượng trên đây chỉ được cấp vốn tạm ứng khi Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2- Điều kiện được cấp vốn tạm ứng:

2.1- Đối với các dự án đầu tư thực hiện đấu thầu dự án (đấu thầu toàn bộ dự án: thiết kế, cung ứng thiết bị, xây lắp...).

- Có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.

- Có hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu.

- Có giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của đơn vị trúng thầu.

2.2- Đối với các khối lượng xây lắp thực hiện đấu thầu:

- Có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.

- Có hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu.

- Có giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của đơn vị trúng thầu.

2.3- Đối với mua sắm thiết bị (kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị chế tạo trong nước):

- Có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với phần thiết bị thực hiện đấu thầu).

- Có hợp đồng mua sắm thiết bị giữa chủ đầu tư và đơn vị cung ứng thiết bị. Riêng đối với thiết bị nhập khẩu phải có phê duyệt hợp đồng theo đúng quy định hiện hành.

- Có giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của đơn vị trúng thầu (đối với phần thiết bị thực hiện đấu thầu).

2.4- Đối với các công việc phải thuê tư vấn:

- Có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với công việc có tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn).

- Có hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân.

2.5- Đối với một số công việc thuộc chi phí khác của dự án:

- Công tác đền bù, di chuyển dân cư để giải phóng mặt bằng phải có phương án đền bù, di chuyển và dự toán chi phí được duyệt.

- Các chi phí cấp đất, cấp giấy phép xây dựng, thuế đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất phải có thông báo của cơ quan thu tiền.

- Đối với chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý dự án phải có dự toán chi phí được duyệt.

3- Mức vốn tạm ứng:

3.1- Đối với các khối lượng xây lắp thực hiện đấu thầu:

- Các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng là 20% kế hoạch vốn cả năm của gói thầu.

- Các gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng là 15% kế hoạch vốn cả năm của gói thầu.

- Các gói thầu có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng là 10% kế hoạch vốn cả năm của gói thầu.

Tất cả các mức tạm ứng quy định trên đây, nhiều nhất không vượt số tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng của đơn vị trúng thầu.

3.2- Đối với mua sắm thiết bị:

- Vốn tạm ứng được cấp theo tiến độ thanh toán tiền của chủ đầu tư với đơn vị cung ứng, gia công chế tạo thiết bị được quy định trong hợp đồng kinh tế và được thực hiện cho đến khi thiết bị đã nhập kho của chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã được lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp).

Chủ đầu tư sử dụng vốn tạm ứng để:

+ Trả tiền đặt cọc.

+ Mở L/C (trường hợp phải ký quỹ mở L/C).

+ Thanh toán theo tiến độ thanh toán đã được xác định trong hợp đồng.

+ Thanh toán tiền vận chuyển, bảo quản, thuế nhập khẩu...

- Mức vốn tạm ứng để mua sắm thiết bị hàng năm theo hợp đồng kinh tế nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn trong năm đã bố trí cho danh mục thiết bị đó. Trường hợp kế hoạch bố trí không đủ nhu cầu vốn để thanh toán theo hợp đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm tìm nguồn vốn bổ sung.

3.3- Đối với các hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng ít nhất là 25% kế hoạch vốn cả năm nhưng không vượt quá kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho công việc phải thuê tư vấn đó và 50% giá trị hợp đồng.

3.4- Đối với các dự án đầu tư thực hiện đấu thầu dự án (đấu thầu toàn bộ dự án từ thiết kế, cung ứng thiết bị, xây lắp...), mức vốn tạm ứng được quy định như sau:

- Tạm ứng cho việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ cung ứng thiết bị hoặc tiến độ gia công chế tạo (như quy định tại tiết 3.2 trên đất).

- Phần còn lại tạm ứng 20% kế hoạch vốn cả năm đã ghi cho khối lượng công việc còn lại nhưng nhiều nhất không vượt số tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

3.5- Đối với công việc đền bù giải phóng mặt bằng, mức vốn tạm ứng ít nhất là 20% kế hoạch vốn cả năm nhưng không vượt quá kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho công việc đền bù giải phóng mặt bằng.

3.6- Đối với các công việc khác thuộc vốn chi phí khác thuộc đối tượng được cấp vốn tạm ứng, cơ quan đầu tư phát triển xem xét nhu cầu vốn tạm ứng của chủ đầu tư (thông báo thu tiền; dự toán chi phí của bộ máy quản lý dự án...) để cấp vốn tạm ứng nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho các loại công việc đó.

4- Thu hồi tạm ứng:

4.1- Đối với các hợp đồng xây lắp, vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần cấp phát thanh toán cho khối lượng xây lắp hoàn thành và được thu hồi hết trong năm kế hoạch theo quy định sau đây:

- Thời điểm thu hồi tạm ứng bắt đầu vào kỳ cấp phát thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đầu tiên trong năm kế hoạch.

- Mức vốn tạm ứng thu hồi từng kỳ bằng mức vốn tạm ứng trong giá trị khối lượng được cấp phát thanh toán theo công thức sau đây:

Mức vốn tạm ứng GTKL xây lắp tỷ lệ

thu hồi = được thanh toán x tạm ứng

- Số vốn tạm ứng được thu hồi hết khi cấp phát thanh toán lần cuối cho giá trị khối lượng của năm kế hoạch.

Ví dụ: Hợp đồng xây lắp được tạm ứng theo mức 15%, kế hoạch vốn năm ghi cho gói thầu là 1.000 triệu đồng, cấp phát thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành 4 lần trong năm (100; 400; 300; 200 triệu đồng). Tính vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng như sau:

- Vốn tạm ứng (1.000 x 15% ) = 150 tr.đ

- Giá trị khối lượng thanh toán lần 1 : 100 trđ

+ Mức vốn tạm ứng được thu hồi lần 1

100 x 15% = 15 trđ

+ Mức vốn tạm ứng còn lại (150 - 15) = 135 trđ

- Giá trị khối lượng thanh toán lần 2 : 400 trđ

+ Mức vốn tạm ứng thu hồi lần 2 400 x 15% = 60 trđ

+ Mức vốn tạm ứng còn lại (135 - 60) = 75 trđ

- Giá trị khối lượng thanh toán lần 3 : 300 trđ

+ Mức vốn tạm ứng thu hồi lần 3 300 x 15% = 45 trđ

+ Mức vốn tạm ứng còn lại (75 - 45) = 30 trđ

- Giá trị khối lượng thanh toán lần cuối : 200 trđ

+ Mức vốn tạm ứng thu hồi lần cuối : 30 trđ

Trường hợp vốn tạm ứng không thu hồi hết trong năm kế hoạch do không có hoặc không đủ khối lượng xây lắp hoàn thành được cấp phát thanh toán thì số vốn tạm ứng chưa thu hồi được chuyến sang năm sau và tính vào số vốn tạm ứng của kế hoạch năm sau.

Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết chuyển sang năm sau nhưng dự án không được ghi kế hoạch, chủ đầu tư phải giải trình với cơ quan đầu tư phát triển về tình hình sử dụng số vốn tạm ứng chưa được thu hồi để báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.

Trường hợp dự án phải đình chỉ thi công, nếu do chủ quan, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả số vốn tạm ứng chưa được thu hồi; nếu do khách quan, chủ đầu tư phải giải trình với cơ quan đầu tư phát triển để báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.

Trường hợp đã được cấp vốn tạm ứng mà dự án không triển khai thi công theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, chủ đầu tư phải giải trình với cơ quan đầu tư phát triển và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.

4.2- Vốn tạm ứng để mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần cấp phát thanh toán cho khối lượng thiết bị hoàn thành.

Đối với thiết bị không cần lắp, khi thiết bị đã được nghiệm thu và nhập kho chủ, đầu tư có trách nhiệm gửi ngay chứng từ đến cơ quan đầu tư phát triển để làm thủ tục cấp phát thanh toán và thu hồi số vốn đã tạm ứng.

Đối với thiết bị cần lắp, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo với cơ quan đầu tư phát triển khi thiết bị về theo tiến độ hợp đồng để theo dõi. Khi thiết bị đã lắp đặt xong, chủ đầu tư gửi ngay chứng từ đến cơ quan đầu tư phát triển để làm thủ cục cấp phát thanh toán và thu hồi số vốn đã tạm ứng. Cơ quan đầu tư phát triển thu hồi hết số vốn tạm ứng thiết bị khi cấp phát thanh toán cho khối lượng lắp đặt thiết bị hoàn thành.

Trường hợp đã cấp vốn tạm ứng mà hết thời hạn quy định trong hợp đồng vẫn không có thiết bị về, chủ đầu tư phải giải trình với cơ quan đầu tư phát triển và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.

Vốn tạm ứng của thiết bị năm nào được tính vào kế hoạch vốn đầu tư của năm đó, kể cả trường hợp không thu hồi hết trong năm kế hoạch do không có hoặc không đủ khối lượng thiết bị hoàn thành được cấp vốn thanh toán.

4.3- Đối với các hợp đồng tư vấn, vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần cấp phát thanh toán cho khối lượng công việc tư vấn hoàn thành và thu hồi hết trong năm kế hoạch. Thời điểm bắt đầu thu hồi, mức vốn thu hồi, thời điểm thu hồi hết và xử lý số vốn tạm ứng chưa thu hồi hết được thực hiện như đối với hợp đồng xây lắp.

4.4- Đối với công việc đền bù giải phóng mặt bằng và các công việc khác thuộc vốn chi phí khác, vốn tạm ứng được thu hồi một lần vào kỳ thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của công việc đó.

 

V- CẤP PHÁT KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CƠ BẢN HOÀN THÀNH

1- Cấp phát thanh toán khối lượng xây lắp:

1.1- Khối lượng xây lắp thực hiện theo hình thức chỉ định thầu được cấp phát thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu hàng tháng và có đủ các điều kiện:

- Khối lượng nghiệm thu phải theo thiết kế bản vẽ thi công (hoặc thiết kế kỹ thuật thi công) được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.

- Có dự toán chi tiết được duyệt.

- Có trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.

- áp dụng đúng định mức, đơn giá của Nhà nước.

- Chất lượng đảm bảo theo yêu cầu thiết kế.

1.2- Khối lượng xây lắp thực hiện theo hình thức đấu thầu được cấp phát thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ nghiệm thu và thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu và có đủ các điều kiện:

- Khối lượng nghiệm thu phải theo thiết kế bản vẽ thi công (hoặc thiết kế kỹ thuật thi công) được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.

- Có dự toán chi tiết được đuyệt và dự toán trúng thầu của đơn vị thi công lập.

- Có trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu.

- Chất lượng đảm bảo theo yêu cầu thiết kế.

Số vốn thanh toán cho khối lượng này là dự toán trúng thầu được lập cho khối lượng đó.

1.3- Để được cấp phát thanh toán, chủ đầu tư gửi đến cơ quan đầu tư phát triển các tài liệu sau đây:

- Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình.

- Bản tính toán chi tiết vật liệu, nhân công, máy thi công kèm theo bảng tổng hợp kinh phí. - Phiếu giá thanh toán.

1.4- Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư đồng thời thanh toán cho các đơn vị thi công và thu hồi tạm ứng (nếu có).

1.5- Trong năm kết thúc dự án (công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành) cơ quan đầu tư phát triển tạm giữ 5% giá trị xây lắp được ghi kế hoạch năm đó của công trình (hạng mục công trình) hoàn thành. Sau khi chủ đầu tư nộp báo cáo quyết toán của hạng mục công trình hoặc dự án hoàn thành được duyệt, cơ quan đầu tư phát triển thanh toán nốt số vốn chưa được thanh toán theo số liệu quyết toán, nhưng nhiều nhất không vượt số tạm giữ hoặc thu hồi vốn cấp thừa theo số liệu quyết toán.

Không thực hiện việc tạm giữ 5% vốn đối với dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư hoàn thành, vốn thiết bị và vốn chi phí khác của dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành.

2- Cấp phát thanh toán thiết bị:

2.1- Khối lượng thiết bị được cấp phát thanh toán là khối lượng thiết bị đã nhập kho chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã lắp đặt xong và được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp) và có đủ các điều kiện sau:

- Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư về số lượng, chất lượng, chủng loại, tính năng, công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật... và có trong kế hoạch đầu tư được giao.

- Có trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị cung ứng.

- Có các chứng từ hoặc hợp đồng vận chuyển, tiếp nhận, bốc dỡ, bảo hiểm, thuế nhập khẩu,...

- Đã được chủ đầu tư nhập kho hoặc nghiệm thu.

2.2- Để được cấp phát thanh toán, chủ đầu tư gửi đến cơ quan đầu tư phát triển các tài liệu sau đây:

- Hợp đồng.

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với thiết bị mua trong nước).

- Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu).

- Hoá đơn vận chuyển.

- Chứng từ bảo hiểm (trường hợp có bảo hiểm).

- Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc phiếu giá thanh toán khối lượng lắp đặt thiết bị hoàn thành (đối với thiết bị cần lắp).

- Các chứng từ khác có liên quan (thuế, phí lưu kho,...).

- Phiếu giá thanh toán thiết bị.

2.3- Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư, đồng thời tiến hành thu hồi số vốn đã tạm ứng (nếu có) cho giá trị khối lượng thiết bị được cấp phát thanh toán.

3- Cấp phát thanh toán công tác tư vấn:

3.1- Khối lượng công tác tư vấn được cấp phát thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu và đảm bảo các điều kiện:

- Khối lượng công việc phải có trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.

- Khối lượng công việc được nghiệm thu phù hợp với tiến độ được xác định trong hợp đồng kinh tế.

- Chất lượng công tác tư vấn đảm bảo theo yêu cầu trong hợp đồng. 3.2- Để được cấp phát thanh toán, chủ đầu tư gửi đến cơ quan đầu tư phát triển các tài liệu sau:

- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn thành.

- Báo cáo kết quả thực hiện công tác tư vấn.

- Phiếu giá thanh toán.

Khi kết thúc hợp đồng, ngoài các tài liệu trên còn có bản thanh lý hợp đồng kinh tế.

3.3- Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến trong vòng 5 ngày làm việc cơ quan đầu tư phát triển kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư, đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có).

4- Cấp phát thanh toán chi phí khác:

4.1- Ngoài các công việc đã thuê tư vấn, các loại công việc khác thuộc vốn chi phí khác của dự án được cấp phát thanh toán khi đã có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện như sau:

- Đối với lệ phí cấp đất, cấp giấy phép xây dựng, thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất,... phải có biên lai thu tiền của các cơ quan thu tiền.

- Đối với chi phí đền bù, di chuyển dân cư, giải phóng mặt bằng phải có phương án đền bù kèm theo dự toán được duyệt, bản xác nhận khối lượng đền bù (có ký nhận của đối tượng được đền bù).

- Đối với chi phí phá dỡ vật kiến trúc và thu dọn mặt bằng xây dựng phải có biên bản hiện trạng, dự toán, hợp đồng giữa chủ đầu tư với đơn vị phá dỡ, biên bản nghiệm thu.

- Đối với chi phí bộ máy Ban quản lý dự án phải có dự toán chi phí, kế hoạch tiền mặt, bảng kê các chi phí, các chứng từ liên quan đến công tác mua sắm thiết bị hoặc xây lắp cho Ban quản lý dự án,...

- Các chi phí khởi công, nghiệm thu, khánh thành,... cần phải có dự toán và bảng kê chi phí.

- Các chi phí chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất phải cần phải có hợp đồng kinh tế, dự toán chi phí, bản thanh lý hợp đồng.

- Đối với chi phí bảo hiểm công trình phải có hợp đồng bảo hiểm.

- Các chi phí trong công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án phải có dự toán được duyệt, hợp đồng kinh tế, bản nghiệm thu khối lượng công việc hoặc báo cáo kết quả công việc hoàn thành.

- Đối với một số chi phí phải thuê tư vấn nhưng do Ban quản lý dự án được phép tự làm (chi phí giám sát chất lượng công trình, chi phí lập quyết toán,...) thì phải có dự toán và báo cáo kết quả được duyệt.

4.2- Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và các tài liệu thanh toán cho từng công việc được quy định trên đây, trong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan đầu tư phát triển kiểm tra, cấp vốn cho chủ đầu tư, đồng thời thu hồi tạm ứng (nếu có).

5- Đối với các dự án đầu tư có vốn nước ngoài (vay nợ, viện trợ), việc rút vốn nước ngoài cho dự án được thực hiện theo quy định riêng về quản lý tài chính đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vay nợ, viện trợ phù hợp với thông lệ quốc tế và các điều khoản trong Hiệp định vay nợ, viện trợ đã ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước ngoài; riêng phần vốn đối ứng trong nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

6- Việc mua bảo hiểm công trình xây dựng đối với chủ đầu tư là bắt buộc, do vậy, cơ quan đầu tư phát triển không cấp vốn cho chủ đầu tư để bù đắp các chi phí thiệt hại, rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm nếu chủ đầu tư không mua bảo hiểm.

7- Cơ quan đầu tư phát triển giúp chủ đầu tư giữ lại tiền bảo hành công trình theo quy chế bảo hành công trình xây dựng.

 

VI- CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA,
XỬ LÝ VI PHẠM

1- Định kỳ ngày 25 hàng tháng và ngày 10 của tháng đầu quý, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, tình hình nhận vốn, sử dụng vốn trong tháng hoặc quý trước gửi cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp cấp phát vốn, đồng gửi Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp. Riêng các dự án nhóm A, chủ đầu tư gửi báo cáo cho cơ quan ĐTPT trực tiếp cấp phát vốn, Bộ hoặc UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển), Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Hết năm kế hoạch và khi dự án đầu tư (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán theo quy định về việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.

2- Hàng quý, cơ quan đầu tư phát triển (Tổng cục Đầu tư phát triển, cơ quan đầu tư phát triển ở địa phương) có trách nhiệm lập báo cáo cơ quan tài chính (Bộ Tài chính, Sở tài chính vật giá, cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã) về tình hình nhận, sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác của Nhà nước.

Hết năm kế hoạch, cơ quan đầu tư phát triển quyết toán với cơ quan tài chính về số vốn đã nhận của ngân sách Nhà nước, số đã cấp phát thanh toán theo quy định về quyết toán vốn Ngân sách Nhà nước.

3- Hàng quý và hết năm kế hoạch, các Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình nhận vốn, thanh toán vốn của các dự án thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê theo quy định.

4- Các Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ quan đầu tư phát triển có chế độ kiểm tra định kỳ và đột xuất các chủ đầu tư về tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn cấp phát thanh toán. Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, sai chế độ, cơ quan đầu tư phát triển có quyền tạm ngừng cấp vốn hoặc thu hồi số vốn đã cấp phát, ngoài ra tuỳ theo mức độ vi phạm, chủ đầu tư còn bị xử phạt kinh tế, xử lý kỷ luật hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.

 

VII- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

1- Chủ đầu tư có trách nhiệm:

- Thực hiện việc đầu tư xây dựng công trình theo đúng nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng quy định.

- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu tình hình cho cơ quan đầu tư phát triển nhằm phục vụ cho việc quản lý, cấp phát thanh toán.

- Tiếp nhận và sử dụng vốn cấp phát đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản.

- Báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo quy định trên đây.

- Được yêu cầu cấp vốn thanh toán khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải thích những điểm thấy chưa thoả đáng trong việc cấp vốn thanh toán.

2- Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

- Thực hiện việc quản lý đầu tư và xây dựng theo chức năng và nhiệm vụ được Chính phủ giao.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.

- Báo cáo tình hình theo quy định trên đây.

3- Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm:

- Trên cơ sở kế hoạch Nhà nước, đề nghị của chủ đầu tư, có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã đủ điều kiện thanh toán.

- Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý, cấp vốn thanh toán.

- Được phép tạm ngừng cấp vốn hoặc thu hồi số vốn đã cấp cho các dự án mà chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng hoặc sử dụng vốn trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. - Cấp bổ sung cho chủ đầu tư các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà chưa cấp hoặc cấp chưa đủ, có ý kiến trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm cấp phát hoặc từ chối cấp phát.

- Thực hiện việc báo cáo quyết toán vốn theo quy định trên đây.

- Cơ quan Đầu tư phát triển có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp phát thanh toán vốn theo đúng quy trình nghiệp vụ thống nhất, đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn thanh toán kịp thời, đầy đủ, tránh phiền hà cho chủ đầu tư.

4- Cơ quan tài chính các cấp (Bộ Tài chính, Sở tài chính vật giá, cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã) có trách nhiêm:

- Đảm bảo nguồn vốn Ngân sách Nhà nước kịp thời, đầy đủ để cơ quan đầu tư phát triển (Tổng cục Đầu tư phát triển, cơ quan đầu tư phát triển ở địa phương) cấp phát cho chủ đầu tư theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

- Báo cáo và quyết toán vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

 

PHẦN III: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế các văn bản hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính đã ban hành trước đây.

2- Đối với các khoản chi đầu tư phát triển khác từ ngân sách Nhà nước (chi dự trữ Nhà nước, chi hỗ trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp, chi góp vốn cổ phần liên doanh nhưng không phải là xây dựng cơ bản, chi cho nước ngoài vay và viện trợ nước ngoài, chi cho các quý hỗ trợ phát triển,...) thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng của từng loại chi nói trên.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương và cơ sở cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.

PHỤ LỤC 1

(Kèm theo Thông tư số 63 TC/ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính)

Chủ quản đầu tư:

Chủ đầu tư:

KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUÝ..... NĂM

Dự án:

Đơn vị tính:

 

Kế hoạch vốn

Giá trị khối lượng thực hiện

Vốn đã được cấp phát

Kế hoạch vốn ĐTXDCB

Ghi chú

 

ĐTXDCB năm

Từ đầu năm đến cuối quý

T Đó: Quý trước

Từ đầu năm đến cuối quý

T Đó: Quý trước

Dự kiến giá trị KL thực hiện


Đề nghị vốn CP

 
  

trước

 

trước

  

TS

TĐ: tạm ứng

 

Tổng số:

- Xây lắp

- Thiết bị

- Chi phí khác

 

         

 

 

Nơi nhận: Chủ đầu tư

- Bộ (sở) chủ quản (Ký tên, đóng dấu)

- Cục (chi cục) ĐTPT.

 

PHỤ LỤC 2

(Kèm theo Thông tư số 63 TC/ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính)

Cục ĐTPT:

KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUÝ...... NĂM

Các Dự án do Cục quản lý

Đơn vị tính:

 

Kế hoạch vốn

Giá trị khối lượng thực hiện

Vốn đã được cấp phát

Kế hoạch vốn ĐTXDCB quý....

Ghi chú

Danh mục dự án

ĐTXDCB năm

Từ đầu năm đến cuối quý trước

T Đó: Quý trước

Từ đầu năm đến cuối quý trước

T Đó: Quý trước

Dự kiến giá trị KL thực hiện


Kế hoạch cấp phát vốn

 

Tổng số:

I. Dự án TW quản lý

1. Bộ ......................

- Dự án

2. Bộ .....................

- Dự án

II. Dự án ĐP quản lý

1. Ngành ................

        

 

 

Nơi nhận: Chủ đầu tư

- Tổng cục ĐTPT (cả TW và ĐP) (Ký tên, đóng dấu)

- Sở TCVG (riêngĐP).

 

PHỤ LỤC 3

(Kèm theo Thông tư số 63 TC/ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính)

TỔNG CỤC ĐTPT:

KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUÝ..... NĂM

Các Dự án thuộc TW quản lý

Đơn vị tính:

 

Kế hoạch vốn

Giá trị khối lượng thực hiện

Vốn đã được cấp phát

Kế hoạch vốn ĐTXDCB quý....

Ghi chú

(Theo từng loại vốn)

ĐTXDCB năm

Từ đầu năm đến cuối quý trước

T Đó: Quý trước

Từ đầu năm đến cuối quý trước

T Đó: Quý trước

Dự kiến giá trị KL thực hiện


Kế hoạch cấp phát vốn

 

Tổng số:

I. Vốn XDCB tập trung

II. Vốn 327, 773

III. Vốn C - K

IV. .................

 

 

        

 

 

Nơi nhận: Chủ đầu tư

- Bộ Tài chính (Ký tên, đóng dấu)

- Vụ NSNN

 

PHỤ LỤC 4

(Kèm theo Thông tư số 63 TC/ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH

(SỞ TC-VG)

THÔNG BÁO

MỨC CHI ĐTXDCB QUÝ.... NĂM

Đơn vị tính:


Theo từng loại vốn


Kế hoạch năm

Vốn đã chuyển từ đầu năm đến cuối quý

Mức chi
.... Quý....

Tổng số:

   

I. Vốn XDCB tập trung

   

II. Vốn 327, 773

   

III. Vốn C-K

   

IV. Vốn sự nghiệp kinh tế

   

V...................

   
    

Nơi nhận: TL Bộ trưởng Bộ Tài chính

Tổng cục ĐTPT. Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước

(Cục ĐTPT) (Giám đốc Sở TCVG)

- Kho bạc NN

 

PHỤ LỤC 5

(Kèm theo Thông tư số 63 TC/ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính)

CỤC ĐTPT.....

THÔNG BÁO

MỨC CHI ĐTXDCB QUÝ..... NĂM

(Gửi: Chủ đầu tư.............)

Đơn vị tính:


Danh mục dự án

Kế hoạch cấp phát

Vốn đã cấp từ đầu năm đến

Dự kiến vốn cấp phát
quý này

 

năm....

cuối quý trước

TS

Tđó:cấp tạm ứng

Tổng số:

    

1. Dự án...........

    

2. Dự án...........

    
     
     
     

Cục trưởng Cục ĐTP

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=8906&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận