THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng đối với cácdự án
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thihành Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ ban hành quychế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thực hiện thuế giá trị gia tăng(GTGT) đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA như sau:
1. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được Ngân sách Nhà nướcđầu tư toàn bộ hay hỗ trợ một phần vốn đối ứng:
Chủchương trình, dự án khi lập dự toán phải tính đủ thuế GTGT phát sinh trong quátrình đầu tư, hình thành chương trình, dự án để Ngân sách Nhà nước cấp vốn đốiứng cho dự án, bao gồm: thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ nhậpkhẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (trừ hàng hoá nhập khẩu là đối tượng khôngthuộc diện chịu thuế GTGT nêu dưới đây) và thuế giá trị gia tăng đối với hànghoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua tại thị trường Việt nam. Khithanh toán, chủ chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đối ứng từ Ngân sách Nhànước để trả thuế GTGT.
Hànghoá, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu bằng nguồn vốnODA không hoàn lại sử dụng vào việc đầu tư, hình thành các chương trình, dự ánlà đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20, Điều 4của Luật thuế giá trị gia tăng. Đối với các chương trình, dự án vừa sử dụng vốnODA không hoàn lại, vừa sử dụng vốn ODA vay ưu đãi dưới dạng Ngân sách Nhà nướcđầu tư toàn bộ hoặc hỗ trợ một phần vốn đối ứng, nếu tỷ lệ vốn ODA không hoànlại chiếm trên 50% tổng số vốn đầu tư của dự án thì hàng hoá nhập khẩu để đầu tư,hình thành dự án này là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Hànghoá nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA vay ưu đãi là máy móc, thiết bị, phương tiệnvận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được do chủ đầu tư trực tiếp nhậpkhẩu, sử dụng vào việc đầu tư, hình thành chương trình, dự án là đối tượngkhông thuộc diện chịu thuế GTGT theo qui định tại khoản 4, Điều 4 của Luật thuếgiá trị gia tăng.
Cơquan hải quan căn cứ hồ sơ nhập khẩu hàng hoá của chủ chương trình, dự án vàdanh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sảnxuất được ban hành kèm theo Quyết định số 214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 của BộKế hoạch và Đầu tư để thực hiện không thu thuế GTGT đối với các máy móc, thiếtbị, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu nói trên.
Ngânsách Nhà nước đảm bảo cấp vốn đối ứng để chủ chương trình, dự án nộp thuế GTGThoặc thực hiện ghi thu ghi chi qua Ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Thôngtư số 06/1998/TTLT- BKH - BTC ngày 14/8/1998 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư vàBộ Tài chính.
2. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lạitừ Ngân sách Nhà nước:
Chủchương trình, dự án tự lo vốn để nộp thuế GTGT phát sinh trong quá trình đầu tư,hình thành chương trình, dự án, bao gồm: thuế giá trị gia tăng đối với hànghoá, dịch vụ nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (trừ hàng hoá nhập khẩulà đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT nêu dưới đây) và thuế giá trị giatăng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua tại thị trườngViệt nam.
Hànghoá nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại và máy móc, thiết bị, phươngtiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, sử dụng để đầu tư, hìnhthành chương trình, dự án, là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Chủ chươngtrình, dự án gửi hồ sơ như hướng dẫn đối với chương trình, dự án nêu tại điểm 1Thông tư này để cơ quan hải quan nơi chủ chương trình, dự án nhập khẩu hàng hoáthực hiện không thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu nói trên.
3. Thuế giá trị gia tăng đối với các tổ chức, cá nhân (nhà thầu)cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA:
3.1.Tổ chức, cá nhân nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với chủ chươngtrình, dự án để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốnODA nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nướcngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theoLuật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Máymóc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theohình thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi công công trình của các chươngtrình, dự án sử dụng vốn ODA là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Cơquan hải quan thực hiện không thu thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, phươngtiện vận tải do các nhà thầu tạm nhập khẩu để phục vụ thi công. Các thiết bị kểtrên phải tái xuất khi hoàn thành công trình, nếu nhượng bán tại thị trườngViệt nam phải được Bộ Thương mại chấp thuận và chịu thuế GTGT theo qui định củaLuật thuế GTGT.
3.2.Tổ chức, cá nhân Việt Nam (nhà thầu Việt nam) ký hợp đồng với chủ chương trình,dự án để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA nộpthuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Thuế GTGT đối với các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ và xâylắp cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA đã trúng thầu và ký kết trướcngày 01/01/1999.
Đểviệc triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có các hợpđồng đã trúng thầu và ký kết trước ngày 01/01/1999 theo đúng với kế hoạch, thờigian và không làm thay đổi giá thầu đã duyệt thì về nguyên tắc, chính sách thuếđối với các hợp đồng này được áp dụng tương tự theo các mức thuế đã hình thànhtừ thời điểm 31/12/1998 trở về trước. Cụ thể như sau:
4.1.Đối với các hợp đồng được miễn thuế doanh thu theo quyết định của cơ quan cóthẩm quyền, các hợp đồng nhà thầu nước ngoài được miễn thuế doanh thu từ hoạtđộng cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODAtheo cam kết tại Hiệp định vay, kể từ ngày 01/01/1999 chủ chương trình, dự ánthanh toán cho nhà thầu trên cơ sở giá của hợp đồng đã trúng thầu.
Nhàthầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế doanh thu nêu trên, phát hànhhoá đơn bán hàng để yêu cầu chủ chương trình, dự án thanh toán, không phải nộpthuế GTGT và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh thu cungcấp hàng hoá, dịch vụ cho các chương trình, dự án nêu trên.
4.2.Đối với các hợp đồng không được miễn thuế doanh thu: kể từ ngày 01/01/1999 mứcthuế GTGT đầu ra đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cungcấp cho chủ chương trình, dự án được xác định bằng mức thuế doanh thu đã đượckết cấu trong giá thầu theo Biểu thuế doanh thu của Luật thuế Doanh thu từ31/12/1998 trở về trước.
Nhàthầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phảihạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra đối với doanh thu cungcấp hàng hóa, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA để khấu trừ. Trườnghợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào thì thuế GTGT đầu vào đượckhấu trừ tính theo tỷ lệ trên doanh số của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho chươngtrình, dự án sử dụng vốn ODA so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bánra. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì tổ chứccung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các chủ chương trình, dự án không được bù trừvới số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho các đối tượng khácvà không được hoàn lại số thuế GTGT lớn hơn đó.
Vídụ 1: Năm 1997, nhà thầu tư vấn B ký hợp đồng với chủ dự án A để cung cấp dịchvụ tư vấn với giá trị hợp đồng là 1.000.0000 USD. Đến 31/12/1998 chủ dự án đãthanh toán là 500.000 USD, phần giá trị hợp đồng phải thanh toán theo hợp đồngnhận thầu đã ký trong năm 1999 là 500.000 USD. Khi yêu cầu chủ dự án thanhtoán, nhà thầu tư vấn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ sử dụng hoáđơn GTGT và ghi trên hoá đơn như sau:
Giátrị dịch vụ: 480.000USD
ThuếGTGT: 20.000 USD (500.000 x 4% - là thuế suất thuế doanh thu đối với hoạt độngtư vấn)
Tổnggiá trị thanh toán: 500.000 USD
Vídụ 2: tương tự như ví dụ 1 nhưng nhà thầu tư vấn C nộp thuế GTGT theo phươngpháp trực tiếp, khi yêu cầu chủ chương trình, dự án thanh toán, nhà thầu sửdụng hoá đơn bán hàng và ghi trên hoá đơn giá trị thanh toán là 500.000 USD.
4.3.Đối với hàng hoá nhập khẩu để đầu tư, hình thành chương trình, dự án:
Chủchương trình, dự án nhập khẩu hàng hoá để đầu tư, hình thành dự án theo các hợpđồng đã trúng thầu và ký kết trước ngày 01/01/1999 sẽ không phải nộp thuế GTGTkhâu nhập khẩu. Chủ chương trình, dự án gửi hồ sơ hàng hoá nhập khẩu tới cơquan hải quan để xác định đối tượng không phải nộp thuế GTGT bao gồm:
Côngvăn đề nghị của chủ chương trình, dự án;
Quyếtđịnh đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (chủ chương trình, dự án xuất trình bảngốc, cơ quan hải quan lưu bản sao có dấu công chứng);
Hợpđồng nhập khẩu hàng hoá xác định rõ nguồn gốc hàng hoá và địa điểm giao nhậnhàng hoá (chủ chương trình, dự án xuất trình bản gốc, cơ quan hải quan lưu bảnsao có dấu công chứng);
Cácgiấy tờ khác có liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá (theo quy định đối vớihàng hoá nhập khẩu).
Cơquan hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá căn cứ hồ sơ nhập khẩu hàng hoá của chủ chươngtrình, dự án để thực hiện không thu thuế GTGT và quản lý theo dõi hàng hoá nhậpkhẩu không phải nộp thuế GTGT của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác khônghướng dẫn tại Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tàichính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân báo cáo BộTài chính để xem xét, quyết định./.