Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT/BNV-BTC-BNNPTNT

Đỗ Quang Trung
Toàn quốc
Công báo số 60/2002;
Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT/BNV-BTC-BNNPTNT
Thông tư liên tịch
Hết hiệu lực toàn bộ
01/06/2002
25/10/2002

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã.

Bộ trưởng
2.002
Bộ Nội vụ

Toàn văn

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002

của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm

công tác trên địa bàn xã


Thi hành Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã; liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.

Cán bộ, công chức kiểm lâm trong biên chế thuộc các Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi được phân công thường xuyên công tác (ít nhất 15 ngày trong một tháng) trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

II. MỨC TRỢ CẤP

Mức 1: 100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3 so với mức lương tối thiểu.

Mức 2: 120.000 đồng/tháng, áp dụng đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5 so với lương tối thiểu.

Mức 3: 140.000 đồng/tháng, áp dụng đối với các xã có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên so với lương tối thiểu.

III. CÁCH CHI TRẢ

1. Nếu thời gian công tác trên địa bàn xã không trọn tháng thì được hưởng một nửa mức trợ cấp quy định đối với xã thuộc địa bàn.

Trường hợp một công chức kiểm lâm phụ trách nhiều xã có mức trợ cấp khác nhau quy định tại Mục II Thông tư liên tịch này thì mức trợ cấp hưởng được xác định theo mức trợ cấp áp dụng đối với xã có thời gian công tác nhiều nhất trong tháng.

2. Trợ cấp cán bộ, công chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã do đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức kiểm lâm chi trả cùng kỳ lương hàng tháng.

3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã được bố trí và sử dụng trong phạm vi ngân sách của địa phương được giao hàng năm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm trước khi quyết định cử cán bộ, công chức kiểm làm đến công tác tại địa bàn xã phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và lập sổ theo dõi thời gian cán bộ, công chức kiểm lâm công tác tại xã để làm căn cứ chi trả trợ cấp và quyết toán với cơ quan tài chính.

Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2002.

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=21986&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận