1. Căn cứ vào giá chuẩn của Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Vật giá Nhà nước để quyết định mức giá cụ thể của máy móc, thiết bị, vật tư... ghi tại điểm 1, điểm 2, mục II danh mục số 1 và điểm 2, mục II danh mục số 2 mà Bộ có kinh doanh.
2. Căn cứ vào giá chuẩn thu bằng tiền Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ của Uỷ ban Vật giá Nhà nước để quyết định mức giá cụ thể của vật tư (xăng, diezel, dầu nhờn, mỡ...) bán cho người nước ngoài (bao gồm cả kiều bào về thăm đất nước...)
3. Căn cứ vào mức chiết khấu lưu thông vật tư toàn ngành (ngành hàng) của Hội đồng Bộ trưởng, hoặc của Uỷ ban Vật giá Nhà nước để quyết định mức chiết khấu lưu thông vật tư cụ thể trong ngành.
4. Quyết định giá bán buôn vật tư những sản phẩm sau:
- Phụ tùng của các loại máy móc, thiết bị (ô-tô, máy kéo, máy thuỷ, máy nổ...). Ngoài những phụ tùng do Uỷ ban Vật giá Nhà nước quyết định giá.
- Vật liệu điện: dây cáp, cáp điện, cầu dao điện, cầu chì, đui, bóng điện, quạt trần, đồng hồ đo điện...
- Dụng cụ cắt gọt: dao cắt gọt, đá mài, bàn ren, ta rô, lưỡi cưa, đũa, giấy ráp, vải ráp, hợp kim...
- Dụng cụ cơ khí: dụng cụ kiềm đo cơ khí, mỏ hàn, thước cặp...
- Vật tư chuyên dùng trong ngành: ống cao su chịu xăng, vôn kế, tỷ trọng kế, bao bì hàng hoá.
Đối với một số mặt hàng (quạt trần, bóng điện, cầu chì...) mà Bộ Nội thương có kinh doanh thì Bộ cần trao đổi với Bộ Nội thương trước khi quyết định giá.
5. Quyết định giá (bao gồm cả giá mua và giá bán) phế liệu thu được trong quá trình sản xuất (bao gồm cả phế liệu từ kim loại mầu, dầu thải...) mà Bộ Vật tư cung ứng nguyên liệu. Trước khi quyết định giá Bộ cần trao đổi với Bộ và tỉnh có phế liệu (nếu xét thấy cần thiết).
6. Quyết định giá mua phế liệu là kim loại mầu của nhân dân và phế liệu thu hồi trong chiến tranh.
7. Quyết định giá mua, giá gia công (giá chuẩn hoặc khung giá) sản phẩm tiểu công nghiệp (bao gồm cả sản phẩm do các đơn vị thuộc Bộ tự gia công) mà Bộ Vật tư cung ứng toàn bộ nguyên liệu hoặc phần lớn nguyên liệu chính như kéo dây, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí... để làm căn cứ cho các đơn vị thuộc Bộ và cơ sở sản xuất thoả thuận giá mua và bán; nhưng không được làm "đội" giá bán buôn vật tư đang có hiệu lực. Trường hợp cần thay đổi giá bán buôn vật tư thì Bộ lập phương án giá gửi Uỷ ban Vật giá Nhà nước giải quyết đồng thời với việc quyết định giá gia công và giá thu mua.
8. Đối với vật tư được Hội đồng Bộ trưởng cho phép kinh doanh theo giá linh hoạt mà là vật tư thuộc thẩm quyền quyết định giá của Hội đồng Bộ trưởng hoặc Uỷ ban Vật giá Nhà nước thỉ Uỷ ban Vật giá Nhà nước quyết định khung giá. Bộ Vật tư quyết định giá cụ thể trong khung giá đó. Giá bán vật tư thu bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định trong công văn số 3361- V16 ngày 29-6-1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc bán vật tư thu ngoại tệ.
Trong quá trình kinh doanh nếu phát sinh mặt hàng mới hoặc cần thay đổi quyền quyết định giá liên Bộ sẽ tiếp tục bổ sung.