1. Căn cứ giá bán buôn vật tư gỗ tròn tiêu chuẩn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành để quy định cụ thể theo:
- Khu vực
- Nhóm gỗ
- Kích thước
- Phẩm chất
- Công dụng: gỗ công nghiệp (gỗ dùng làm gỗ dán, gỗ lạng, làm diêm, bút chì...), gỗ làm tàu thuyền, cọc đáy, gỗ xuất khẩu...
- Đối tượng tiêu dùng.
2. Căn cứ giá bán buôn vật tư nguyên liệu làm giấy tiêu chuẩn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành để quy định giá cụ thể cho từng loại (gỗ, tre, nứa, giang...)
3. Quyết định giá:
a. Giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp các loại gỗ tròn và nguyên liệu làm giấy.
b. Giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp, giá bán buôn vật tư các loại sản phẩm thuộc danh mục số 2 như: củi thước, gỗ trụ mỏ, gỗ xẻ các loại (kể cả ván sàn, tà vẹt, xà điện và các loại gỗ xẻ chuyên dùng khác), nhựa thông, dầu thông, tùng hương.
c. Giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp, giá bán buôn vật tư máy cưa, máy gia công đồ mộc (mặt hàng chuẩn).
1. Xây dựng các phương án giá sản phẩm (bao gồm cả tiền nuôi rừng) thuộc thẩm quyền quyết định giá của Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
2. Đối với các sản phẩm thuộc danh mục số 1 và số 2 (gỗ tròn, gỗ xẻ... ) mà Uỷ ban Vật giá Nhà nước quyết định định giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp bình quân cho các Liên hiệp Lâm - Công nghiệp, Lâm trường Trung ương và xí nghiệp trực thuộc Bộ thì Bộ quyết định giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp cho từng đơn vị cụ thể.
3. Cụ thể hoá tiền nuôi rừng do Hội đồng Bộ trưởng quyết định giá chuẩn.
4. Quyết định giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp và giá bán buôn vật tư các sản phẩm và dịch vụ sau đây do các đơn vị trực thuộc Bộ sản xuất, kinh doanh:
- Tre, nứa (trừ tre mua làm nguyên liệu giấy).
- Than củi.
- Gỗ dán, gỗ lạng.
- Ván dăm, ván sợi.
- Đồ mộc.
- Gỗ xẻ theo yêu cầu về quy cách của khách hàng.
- Mùn cưa, củi tận dụng trong cưa xẻ.
- Dầu trong, chai cục.
- Dầu mang tang.
- Cánh kiến đỏ.
- Cánh kiến trắng.
- Sen lắc.
- Véc ni, dầu bóng.
- Xi gắn.
- Cót ép.
- Các loại đặc sản rừng khác.
- Hạt giống và cây con lâm nghiệp.
- Thuốc bảo quản gỗ.
- Ngâm tẩm gỗ.
- Điều tra, thiết kế rừng.
- Phòng chống mối.
- Xi măng tự sản xuất và tiêu thụ trong nội bộ ngành Lâm nghiệp sau khi trao đổi với Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Bộ Xây dựng.
- Máy, thiết bị, phụ tùng chuyên dùng do ngành lâm nghiệp sản xuất:
+ Lưỡi cưa
+ Rơ moóc kéo gỗ
+ Rơ moóc xi téc
+ Dụng cụ khai thác nhựa thông
+ Dũa cưa
+ Cần cẩu cổng.
- Máy, thiết bị phụ tùng do ngành lâm nghiệp tự nhập khẩu bằng nguồn ngoại tệ tự có như: cưa xăng, xích cưa, dây cáp... theo sự hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền...
- Sản phẩm cơ khí sửa chữa.
+ Giá phục hồi chi tiết máy.
+ Giá sửa chữa các loại xe máy dùng trong ngành lâm nghiệp.
5. Quyết định giá gia công chế biến lâm sản do các xí nghiệp trực thuộc Bộ sản xuất.
6. Quyết định giá dự toán trồng rừng, chăm sóc rừng trồng, tỉa thưa rừng trồng, tu bổ rừng tự nhiên.
Đối với các loại sản phẩm thuộc điểm 4, điểm 5, điểm 6 mục II trong Thông tư liên Bộ này do các cơ sở địa phương sản xuất và tiêu thụ tại địa phương thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá.
7. Quyết định giá cước vận tải hàng lâm sản trong nội bộ ngành lâm nghiệp (sau khi trao đổi thống nhất với Uỷ ban Vật giá Nhà nước):
- Cước vận tải ô tô từ bãi I ra bãi II.
- Cước chuẩn vận tải bè mảng thủ công trên các đoạn sông lớn.
8. Quyết định giá bán buôn công nghiệp (giá giao sản phẩm của địa phương cho Trung ương) của các sản phẩm dưới đây:
- Than củi
- Tre nứa hàng
- Gỗ lạng
- Cánh kiến đỏ.
Đối với các sản phẩm trên đây (tre nứa hàng, than củi, cánh kiến đỏ... ) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá thu mua.
Đối với các sản phẩm trên trước khi quyết định giá Bộ phải trao đổi với tỉnh giao hàng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu phát sinh sản phẩm mới hoặc cần thay đổi quyền quyết định giá thì liên bộ sẽ tiếp tục bổ sung.