LIÊN BỘ UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC - TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN SỐ 6/VGNN-BĐ-TT NGÀY 9 THÁNG 4 NĂM 1985 QUY ĐỊNH DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ DO UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC ĐƯỢC HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG UỶ QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ VÀ TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN QUYẾT ĐỊNH GIÁ
Căn cứ Nghị định số 33-HĐBT ngày 27-2-1984 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ quản lý giá; nay liên bộ quy định danh mục sản phẩm do Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Tổng cục Bưu điện quyết định giá như sau:
I. DANH MỤC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ DO TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN LẬP PHƯƠNG ÁN GIÁ TRÌNH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG QUYẾT ĐỊNH GIÁ
1. Cước chuẩn: Điện báo, điện thoại (bao gồm điện thoại nội hạt và điện thoại đường dài), thư.
2. Chiết khấu lưu thông vật tư thương nghiệp toàn ngành.
3. Giá thiết bị toàn bộ sản xuất trong nước và nhập khẩu, tổng dự toán (trong luận chứng kinh tế kỹ thuật và trong thiết kế kỹ thuật). Các công trình xây dựng quan trọng đặc biệt của Nhà nước theo các Điều 11 và 18 trong Nghị định số 232-CP ngày 6 tháng 6 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ.
II. DANH MỤC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ DO UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC QUYẾT ĐỊNH GIÁ:
1. Quyết định giá cước chuẩn các dịch vụ: ấn phẩm, chuyển tiền, bưu kiện, truyền báo, vô tuyến truyền hình.
2. Quyết định giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp, giá bán buôn vật tư, giá bán lẻ (nếu có) các sản phẩm: máy tăng âm, máy thu thanh, loa, dây thông tin do các xí nghiệp thuộc Tổng cục Bưu điện sản xuất.
3. Hướng dẫn Tổng cục Bưu điện cụ thể hoá giá cước các dịch vụ: Thư, điện báo, điện thoại nội hạt, điện thoại đường dài, ấn phẩm, chuyển tiền, bưu kiện, truyền báo, vô tuyến truyền hình.
4. Hướng dẫn Tổng cục Bưu điện cụ thể hoá chiết khấu lưu thông vật tư, thương nghiệp, sản phẩm cụ thể trong ngành.
III. DANH MỤC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ DO TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN QUYẾT ĐỊNH GIÁ
1. Căn cứ vào giá cước chuẩn của Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Vật giá Nhà nước để quyết định giá cước cụ thể cho các dịch vụ: thư, điện báo, điện thoại nội hạt, điện thoại đường dài, ấn phẩm, chuyển tiền, bưu kiện, truyền báo, vô tuyến truyền hình.
2. Căn cứ vào chiết khấu lưu thông vật tư thương nghiệp toàn ngành của Hội đồng Bộ trưởng để quyết định chiết khấu lưu thông vật tư thương nghiệp sản phẩm cụ thể trong ngành.
3. Quyết định giá cước các dịch vụ: gói nhỏ, phát hành báo chí, thu phát vô tuyến điện, bưu điện chiều đi ra nước ngoài.
4. Quyết định giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp, giá bán buôn vật tư (nếu có), giá dịch vụ sửa chữa những sản phẩm, phụ tùng, dịch vụ, ngoài những sản phẩm, dịch vụ do Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Vật giá Nhà nước đã quyết định giá.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu phát sinh sản phẩm mới hoặc cần thay đổi quyền quyết định giá, liên bộ sẽ tiếp tục bổ sung.