BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
Số:
9/TT-LB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội,
ngày
17 tháng
5 năm
1993
THôNG Tư
THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI -TÀI CHÍNH - UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
Hướng dẫn thực hiện quyết định số 15/TTg ngày 20-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với cơ sở sản xuất- kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật.
Thi hành Quyết định số 15-TTg ngày 20-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật, liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật theo Điều 1 của Quyết định số 15/TTg ngày 20-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở do họ lập ra, hoặc được các cơ quan, các cấp chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội giúp đỡ họ thành lập nhằm mục đích tạo việc làm, cải thiện đời sống, phục hồi chức năng dưới các hình thức hợp tác xã, tổ hợp tác, công ty, xí nghiệp; nếu có đủ điều kiện sau đây được hưởng chế độ ưu đãi qui định tại Thông tư này:
1. Phải có giấy phép sản xuất kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp, theo đúng qui định của luật pháp hiện hành.
2. Quản lý, điều hành cơ sở chủ yếu là thương bệnh binh, người tàn tật.
3. Điều lệ hoặc qui chế hoạt động phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, sức khoẻ của thương bệnh binh, người tàn tật đảm bảo lợi ích tập thể, lợi ích các thành viên. Đặc biệt quan tâm đến thương bệnh binh và người tàn tật.
4. Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ của Nhà nước như chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn mua bán hàng, mở tài khoản tại Ngân hàng, đăng ký nộp thuế.
5. Trong một cơ sở phải có ít nhất 10 lao động, trong đó có 51% trở lên số lao động làm việc là thương bệnh binh đã được xếp hạng, người tàn tật do cơ quan y tế xác nhận, số lao động còn lại chủ yếu là vợ, con họ, thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, quân nhân xuất ngũ, người góp vốn cổ phần và người lao động có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật.
6. Phải có vốn pháp định, phù hợp với từng loại doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành. Nguồn hình thành vốn từ:
- Từng thành viên trong cơ sở đóng góp.
- Tiền góp cổ phần.
- Các cấp chính quyền, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức kinh tế và xã hội, các tổ chức từ thiện, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước giúp đỡ.
7. Phải được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định công nhận là cơ sở sảm xuất kinh doanh của thương bệnh binh và người tàn tật, sau khi có sự thẩm định và đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và xã hội.
II. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA THƯƠNG BỆNH BINH, NGƯỜI TÀN TẬT.
1. Trợ giúp vốn từ quĩ quốc gia giải quyết việc làm:
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật thực sự có khó khăn trong việc tạo lập cơ sở vật chất ban đầu như nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị máy móc cần thiết, đào tạo nâng cao tay nghề được Nhà nước xem xét trợ giúp một phần kinh phí bằng nguồn vốn cấp, với mức tối đa bình quân 1 triệu đồng/người, chỉ tính cho những người là thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
- Được ưu tiên vay vốn để duy trì sản xuất - kinh doanh, mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm thu hút thêm lao động. Các cơ sở được vay chỉ chịu phí vay, không phải trả lãi; mức vay tối đa bình quân 5 triệu đồng/người tính cho tổng số lao động của cơ sở. Các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật chỉ được vay tiếp lần sau khi đã trả xong vốn vay lần trước.
Các cơ sở có nhu cầu đề nghị Nhà nước trợ cấp và cho vay vốn phải lập dự án báo cáo Sở Lao động - Thương binh và xã hội để tổng hợp, xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt sau khi có ý kiến tham gia của Uỷ ban Kế hoạch và Sở Tài chính. Việc trợ giúp vốn và cho vay vốn chỉ được giải quyết trong phạm vi ngân sách được Chính phủ duyệt.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật còn được vay các nguồn vốn khác trong khuôn khổ quy định của pháp luật với lãi suất nâng đỡ.
2. Được cấp lại tiền thuế đã nộp:
a) Các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật được Nhà nước ưu đãi về thuế như sau:
- Cấp lại 100% thuế lợi tức, thu về sử dụng vốn ngân sách.
- Cấp lại 50% thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Tiền thuế được cấp lại là vốn Nhà nước trợ giúp, hạch toán vào vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuộc tài sản chung của tập thể dùng vào mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm chung cho tập thể, không chia cho bất cứ thành viên nào khi rời khỏi cơ sở sản xuất kinh doanh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật (không thuộc doanh nghiệp Nhà nước) khi không còn được công nhận là cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật, thì toàn bộ tài sản của Nhà nước hỗ trợ trong đó có cả tiền thuế cấp lại phải hoàn trả ngân sách Nhà nước.
c) Thủ tục nộp và cấp lại tiền thuế được qui định như sau:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật phải nộp đủ các loại thuế theo luật, pháp lệnh vào ngân sách Nhà nước. Chứng từ nộp thuế phải ghi rõ số tiền và loại thuế: doanh thu, tiêu thụ đặc biệt, lợi tức và thu sử dụng vốn ngân sách đã nộp.
- Kho bạc hạch toán tiền thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và thu về sử dụng vốn ngân sách của cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật đã nộp vào chương 99, mục 47, khoản, hạng, tương ứng.
- Sở Tài chính tỉnh, thành phố căn cứ vào bảng tổng hợp hàng quí của Sở Lao động - Thương binh và xã hội về tiền thuế đã nộp, tiền thuế đề nghị cấp lại của từng cơ sở (có xác nhận của cơ quan thuế quản lý thuế từng cơ sở và Chi cục Kho bạc) để làm thủ tục cấp lại tiền thuế cho cơ sở.
3. Chế độ ưu đãi khác:
Thương bệnh binh, người tàn tật và các thành viên khác làm việc tại cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật nếu học tập nâng cao tay nghề, đào tạo lại nghề tại các trường, trung tâm dạy nghề do Nhà nước quản lý (kể cả các trường, trung tâm dạy nghề do ngành Lao động - Thương binh và xã hội quản lý) đều được miễn học phí, xét cấp học bổng theo qui định hiện hành của Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật là một tổ chức kinh tế được Nhà nước bảo hộ và khuyến khích phát triển, do đó cần được quan tâm giúp đỡ của các Bộ, ngành, các cấp chính quyền, cơ quan, đoàn thể, các đơn vị kinh tế, các tổ chức quần chúng tạo thuận lợi để các cơ sở tồn tại đứng vững trong cơ chế kinh tế thị trường như ưu tiên cấp địa điểm thuận lợi để lập cơ sở sản xuất kinh doanh, đầu tư kỹ thuật, công nghệ, mặt hàng và các ưu đãi khác trong khuôn khổ qui định của pháp luật.
2. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì cùng với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tính toán, đề xuất nhu cầu vốn vay và vốn trợ giúp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật để tổng hợp chung vào quĩ giải quyết việc làm quốc gia trình Chính phủ phê duyệt trong kế hoạch hàng năm. Sau khi được phê duyệt, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, trên cơ sở đã được sự thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Tài chính ra quyết định thông báo cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố về nội dung, tổng số vốn vay và vốn trợ giúp để triển khai thực hiện.
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội phối hợp với Bộ, ngành có liên quan ban hành qui chế sử dụng vốn, nghiên cứu bổ xung các chính sách, chế độ tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì cùng với Uỷ ban Kế hoạch, Sở Tài chính, cơ quan kho bạc tỉnh chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố xét duyệt các dự án, lập kế hoạch nhu cầu vốn cấp, phát, cho vay vốn, đôn đốc theo dõi việc chấp hành các chế độ, chính sách ưu đãi được qui định trong Thông tư này.
4. Các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật đang hoạt động, nếu chưa đủ các điều kiện nêu ở phần I của Thông tư này thì phải củng cố sắp xếp lại đến hết ngày 31-12-1993. Trong thời gian trên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét cụ thể cho hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo Quyết định số 15-TTg ngày 20-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.