Tài liệu: Nước Anh - Đại học Warwick

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

Việc thành lập Đại học Warwick đã được sự chuẩn y của chính quyền vào năm 1961 và Đại học này đã nhận được Hiến chương Hoàng gia vào năm
Nước Anh - Đại học Warwick

Nội dung

ĐẠI HỌC WARWICK

            Việc thành lập Đại học Warwick đã được sự chuẩn y của chính quyền vào năm 1961 và Đại học này đã nhận được Hiến chương Hoàng gia vào năm 1965. Trường tọa lạc trên một diện tích gần 300 héc ta tại ranh giới của thành phố Coventry và quận Warwickshire.

            Năm 1965, Trường chỉ có vỏn vẹn 450 sinh viên. Đến tháng 10 năm 2003, đã có tới 15.000 sinh viên toàn thời gian theo học tại đây trong đó có hơn 40% ở cấp sau đại học. Trong số sinh viên của Trường có đến 18% là sinh viên quốc tế, đến từ khoảng 140 quốc gia khác nhau. Đại học Warwick có 30 ngành và trên 30 học viện và trung tâm nghiên cứu, thuộc bốn khoa: Văn, Y khoa, Nghiên cứu Xã hội và Khoa học.

HỆ THỐNG KHOA/NGÀNH CỦA TRƯỜNG

            Khoa Văn

            Ngành Cổ điển và Lịch sừ Cổ đại

            Ngành Nghiên cứu Châu Mỹ So sánh

            Ngành Tiếng Anh và Nghiên cứu Văn học So sánh

            Ngành Nghiên cứu Điện ảnh và Truyền hình

            Ngành Nghiên cứu Tiếng Pháp

            Ngành Nghiên cứu Tiếng Đức

            Ngành Lịch sử

            Ngành Lịch sử Nghệ thuật

            Ngành Tiếng ý

            Ngành Nghiên cứu Sân khấu

            Khoa Y

            Ngành Sức khỏe Cộng đồng

            Ngành Khoa học Lâm sàng

            Ngành Y khoa

            Khoa Khoa học

            Ngành Khoa học Sinh vật

            Ngành Hóa học

            Ngành Khoa học Máy tính

            Ngành Kỹ thuật

            Ngành Toán

            Ngành Vật lý

            Ngành Tâm lý

            Ngành Thống kê

            Khoa Khoa học Xã hội

            Ngành Kinh thọc

            Ngành Giáo dục

            Ngành Sư phạm Tiếng Anh

            Ngành Nghiên cứu Y tế và Xã hội

            Ngành Luật

            Ngành Triết học

            Ngành Chính trị và Nghiên cứu Quốc tế

            Ngành Xã hội học

            Ngành Phụ nữ và Phái tính

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ

            Sinh viên muốn đăng ký vào Đại học Warwick cần điền đầy đủ vào mẫu đơn đăng ký và nộp lại cho nhà trường theo thời hạn thông báo của từng năm học. Sinh viên nước ngoài sẽ được nhận hồ sơ để xem xét nếu có chứng chỉ tương đương với GCSE, AS, hay chứng chỉ A của Anh Quốc.

            Yêu cầu về Tiếng Anh

            Những sinh viên mà tiếng bản ngữ không phải là tiếng Anh cần chứng minh khả năng tiếng Anh của mình qua điểm số của các kỳ thi IELTS hoặc TOEFL như sau:

            - Khoa Văn:

            + IELTS: tối thiểu 6,5 điểm

            + TOEFL: 600 điểm thi viết, hoặc 250 điểm thi vi tính

            - Khoa Khoa học:

            + IELTS: tối thiểu 6,0

            + TOEFL: 550 điểm thi viết, hoặc 213 điểm thi vi tính

            - Khoa Khoa học Xã hội:

            + IELTS: tối thiểu 7,0 điểm

            + TOEFL: 620 điểm thi viết, hoặc 260 điểm thi vi tính

            Chương trình Cơ sở Giáo dục Cấp cao (HEFP)

            Tại Đại học Warwick có chương trình HEFP kéo dài trong một năm, dành cho những sinh viên quốc tế không đủ điều kiện về bằng cấp để vào thẳng các trường đại học tại Anh Quốc. Chương trình nhằm giúp cho các sinh viên này có đủ những khả năng cần thiết để vào học các ngành về kinh doanh, khoa học và kỹ thuật, và khoa học xã hội và luật trong các trường đại học tại đây. Các sinh viên đăng ký vào chương trình này sẽ được cung cấp chỗ ở gần Trường.

HỌC PHÍ

            Học phí dành cho sinh viên quốc tế trong một năm học được tính tùy theo các nhóm ngành như sau:

            + Nhóm 1: 7.950 bảng Anh

            + Nhóm 2: 10.350 bảng Anh

            + Các ngành về Y khoa, năm thứ nhất: 9.900 bảng Anh

            + Các ngành về Y khoa, từ năm 2 đến năm 4: 18.825 bảng Anh

            Nhóm 1: bao gồm các ngành về nhân văn (trừ Ngành Nghiên cứu Sân khấu), Giáo dục, Toán và Thống kê, Toán và Vật lý Nghiên cứu Xã hội.

            Nhóm 2: bao gồm Ngành Nghiên cứu Sân khấu, các ngành khoa học, ngoại trừ ngành Toán và Thống kê, Toán và Vật lý

PHẦN THƯỞNG

            Nhà trường có nhiều phần thưởng dành cho các sinh viên của Trường, được phân phối cho một số quốc gia. Sau đây là các phần thưởng dành cho sinh viên Việt Nam.

            Phần thưởng Dành cho các Sinh viên HEFP

            Có 2 phần thưởng dành cho các trường hợp chưa phải là sinh viên chính thức của Trường, nhưng đã được nhận vào chương trình HEFP (Chương trình Cơ sở Giáo dục Cấp cao). Mỗi phần thưởng có giá trị 2.500 bảng Anh, sẽ được trừ vào khoản học phí mà sinh viên sẽ phải nộp khi được nhận chính thức vào Trường. Phần thưởng này chỉ được cấp một lần. Các sinh viên có thể nộp đơn đăng ký cho phần thưởng này.

            Phần thưởng Dành cho Sinh viên Cấp Đại học

            Có 2 phần thưởng, mỗi phần thường trị giá 2.000 bảng Anh dành cho các sinh viên Việt Nam ở bất kỳ ngành học nào, theo chế độ toàn thời gian. Phần thưởng này áp dụng cho các sinh viên chưa đăng ký một ngành học cụ thể, nhưng đã được nhận vào Trường. Số tiền của phần thưởng sẽ được trừ vào khoản học phí mà sinh viên phải nộp. Sau khi nhận phần thưởng cho năm thứ nhất, nếu sinh viên có thành tích học tập tốt, phần thưởng này sẽ được tiếp tục cấp phát thêm 2 hoặc 3 năm nữa, tùy theo ngành của từng sinh viên. Các sinh viên có thể nộp đơn đăng ký cho phần thưởng này.

THƯ VIỆN NHÀ TRƯỜNG

            Thư viện của Đại học Warwick có khoảng l triệu bản sách in và 10 cây số các loại văn thư lưu trữ được chứa trong tòa nhà chính và Trung tâm Văn thư Hiện đại. Ngoài ra còn có những bộ sưu tập phục vụ nghiên cứu ở Ngành Khoa học Sinh vật và Ngành Toán.

            Thư viện có diện tích sử dụng 14.000 m2, với l.600 chỗ ngồi, và tổng chiều dài các kệ sách 1à 40.000 mét. Thư viện hiện nay có trên 25.000 độc giả đăng ký, với số lượng nhân viên là l50 người, trong đó có 20 thủ thư chuyên nghiệp. Mỗi năm có 26.500 đơn vị sách báo được bổ sung, làm tăng thêm 1,1 km cho chiều dài lưu trữ (trong đó bao gồm 700 mét ấn phẩm và 400 mét văn thư). Hiện nay thư viện đã nhận được trên 5.000 tựa báo định kỳ và khoảng 6.000 báo điện tử:

            Thư viện có 5 tầng. Phần tiền sảnh và tầng 1 là khu vực dịch vụ tổng quát. Tầng 2 dành cho các bộ môn khoa học, tầng 3 dành cho các bộ môn văn học, tầng 4 dành cho giáo dục, luật, thống kê và các tạp chí chính thức, tầng 5 đành cho khoa học xã hội.

            Mỗi năm có khoảng l trệu người đến thư viện, với số lượng bình quân mỗi ngày khoảng 4.000 - 6.000 người. Vào các thời gian cao điểm (các kỳ thi), mỗi thời điểm có trên 1.000 người đang ở trong thư viện.

            Thư viện cũng trang bị một hệ thống điện toán và mạng để phục vụ cho việc truy cập của độc giả. Trang Web của thư viện cung cấp các loại thông tin về các bộ sưu tập tư liệu, các dịch vụ và đội ngũ nhân viên của thư viện. Trên trang Web này cũng có những kết nối với các cơ sở dữ liệu, các báo điện tử và các nguồn tin khác phục vụ cho việc dạy và học trong Trường. Một số thủ tục tại thư viện, như việc thông báo quá hạn mượn sách, thông  báo về việc đăng ký mượn sách,... đều được thực hiện bằng phương tiện điện tử qua hệ thống e-mail đến độc giả.

            Trong thư viện và các tòa nhà khác đều có khu vực công nghệ thông tin dành cho việc truy cập của độc giả. Thư viện có 50 máy tính cá nhân dùng chung, ngoài ra ở Trung tâm Máy tính Sinh viên còn có 200 máy tính để phục vụ cho nhu cầu sử dụng của sinh viên.

CHỖ Ở

            Tất cả những sinh viên quốc tế đã được chấp nhận vào học tại Trường đều được cung cấp chỗ ở trong khuôn viên nhà trường vào năm thứ nhất của chương trình học. Ngoài ra các sinh viên quốc tế không thuộc khối EU cũng sẽ được cung cấp tiếp chỗ ở này vào năm cuối của chương trình.

            Trong những chỗ ở này, sinh viên có thể chọn dạng phòng lớn ở tập thể hay dạng phòng nhỏ. Tất cả các phòng đều có kết nối với mạng Internet và có các phương tiện nấu nướng dành cho những người không thích ăn ở ngoài. Những sinh viên không thích nấu nướng có thể đến ăn tại những quầy ăn uống và nhà hàng trong khuôn viên của Trường, ở đó có phục vụ cho nhiều loại khẩu vị khác nhau. Văn phòng Lưu trú Đại học dành sự hướng dẫn cũng như tiếp cận cho các sinh viên cần thuê chỗ ở trong phạm vi địa phương của Trường vào năm thứ hai, sau khi đã rời ký túc xá nhà trường.

MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH CỦA TRƯỜNG

            Y tế Thiếu nhi

            Chương trình cung cấp cho sinh viên những kiến thức tiên tiến, đa dạng trong lĩnh vực y tế thiếu nhi. Ngoài ra chương trình còn có dạng đào tạo nâng cấp cho những người hành nghề y tế thiếu nhi đã có kinh nghiệm ở trong nước cũng như nước ngoài. Ở cấp độ Cao học, sinh viên có thể chọn một trong số các chuyên ngành: Y tế Cộng đồng Thiếu nhi, Y tế Thiếu nhi Quốc tế và Nhi khoa Cộng đồng.

            Chương trình học

            Chương trình học của Ngành được chia thành từng mô đun như sau:

            Mô đun 1 - Dịch tễ học, Thống kê, Các Phương pháp Nghiên cứu và Sự Phê bình Đánh giá (I)

            + Những phương pháp thống kê cơ bản trong dịch tễ học

            + Các biện pháp về sức khỏe và bệnh tật

            + Các khái niệm về y khoa dựa trên triệu chứng và việc đánh giá phê bình

            + Tiêu chuẩn hóa

            + Hội thảo để giải quyết vấn đề

            Mô đun 2 - Dịch tễ học, Thống kê, Các Phương pháp Nghiên cứu và Sự Phê bình Đánh giá (II)

            + Giải thích về việc nghiên cứu dịch tễ học

            + Các phương pháp khảo sát: định tính và định lượng

            + Đánh giá phê bình các nghiên cứu đã xuất bản

            + Khảo sát các mối quan hệ về thống kê

            Mô đun 3 - Các Yếu tố Quyết định về Xã hội và Môi trường của Y tế thiếu nhi

            + Các yếu tố chính của y tế thiếu nhi

            + Những đe đọa đối với sức khỏe thiếu nhi

            + Những bất bình đẳng trong y tế thiếu nhi

            + Nhận thức Xã hội học về sức khỏe và bệnh tật

            + Môi trường và y tế thiếu nhi

            Mô đun 4 - Bảo vệ, Tăng cường Sức khỏe và Phòng chống Bệnh tật

            + Khái niệm về việc bảo vệ, tăng cường sức khỏe và phòng phòng bệnh tật

            + Sự phòng bệnh cấp một, cấp hai và cấp ba trong y tế thiếu nhi

            + Các nguyên tắc về việc theo dõi sức khỏe thiếu nhi

            + Những tiến bộ gần đây trong việc tăng cường sức khỏe thiếu nhi

            Mô đun 5 - Bệnh Lây nhiễm và Sự miễn nhiễm

            + Dịch tễ học về các bệnh lây nhiễm

            + Bệnh viêm màng não cấp tính

            + HIV, AIDS và STD

            + Động học của quá trình lây nhiễm

            + Môi trường xã hội đối với các bệnh lây nhiễm

            + Những bệnh có thể ngăn chặn bằng vắc xin

            + Những vắc xin mới và những vắc xin đang được phát triển

            Mô đun 6 - Bảo vệ Thiếu nhi, Luật Thiếu nhi và Y tế Thanh niên

            + Những đặc điểm lâm sàng của việc lạm dụng và thờ ơ với thiếu nhi

            + Quy ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Thiếu nhi

            + Những vấn đề về tình dục ở tuổi vị thành niên

            + Các vấn đề tâm lý

            + Những vấn đề về cơ thể

            Mô đun 7 - Y khoa Phát triển và Những Nhu cầu Đặc biệt về Tâm lý Phát triển

            + Khái niệm và lý thuyết về sự phát triển thiếu nhi

            + Sự nhận diện những hiểm họa đối với tuổi thơ

            + Các chương trình về khám, chẩn bệnh và kê toa

            + Vai trò của cha mẹ trong mối quan hệ với các nhu cầu đặc biệt và sự đánh giá phát triển

            Mô đun 8 - Các Dịch vụ về Y tế  Thiếu nhi: Quản lý, Tổ chức và Hệ thống Cơ sở Dữ liệu

            + Những kỹ năng quản lý cơ bản cho bác sĩ nhi khoa

            + Quản lý thông tin về sức khỏe

            + Tổ chức việc kiểm tra y khoa

            + Đảm bảo chất lượng dịch vụ

            + Dẫn luận về các hệ thống y tế thiếu nhi so sánh

            Mô đun 9 - Y tế thiếu nhi Quốc tế

            + Những mối đe dọa toàn cầu chính đối với sức khỏe thiếu nhi

            + Sự kém dinh dưỡng, sự hoành hành của bệnh tật và tử vong ở thiếu nhi.

            + Thiếu nhi trong các vùng có xung đột

            + AIDS/HIV của người mẹ và thiếu nhi

            + Dịch vụ y tế thiếu nhi ở những nước kém phát triển

            + Việc quản lý các dịch bệnh chinh tác động đến thiếu nhi ở những nước kém phát triển

            Khoa học Lâm sàng

            Chương trình của Ngành đã được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu chuyên môn của những nghề về chăm sóc sức khỏe. Chương trình này rất linh động về thời gian và nội dung, trong khi vẫn giữ được tính nghiêm khắc, sự thích đáng và sự tin cậy cần thiết của một chương trình ở cấp Cao học.

            Chương trình học

            Chương trình học của Ngành được chia theo các loại mô đun như sau:

            Các Mô đun tống quát

            Sự Tiếp cận và Bình đẳng trong Chăm sóc Sức khỏe, Đạo đức trong Chăm sóc Sức khỏe, Tự Quản lý về Sức khỏe, Thống kê Y khoa, Dịch tễ học Y khoa.

            Các đun về Bệnh Đái đường

            Phương pháp luận Nghiên cứu và Sự Đánh giá Phê bình, Các Kỹ năng Tư vấn cho Các nhà Chuyên môn về Bệnh Đái đường, Giáo dục Lâm sàng, Sự Chuyển hóa và Phép Chữa bệnh đối với Bệnh Đái đường, Những Nguy hiểm về Tim mạch, Chứng Tăng huyết áp, Bệnh đái đường và Người Có tuổi, Bắt đầu với Insulin, Bệnh Màng lưới Đái đường.

            Các Mô đun về Phụ khoa và Sản khoa Cộng đồng

            Những Điều Thiết yếu trong Phụ khoa Cộng đồng, Y tế Sản khoa trong Cộng đống, Sự Mãn kinh và Giai đoạn về sau, Các Bệnh Lây nhiễm và Y tế Phụ nữ, Những điểm chung về Tâm trí/Kích thích tố trong Phụ khoa Cộng đồng, Quản lý những năm Mãn kinh, Chứng Loãng xương.

            Các Mô đun về Khoa học Thông tin Y tế

            Các Phương pháp Nghiên cứu trong Khoa học Thông tin Y tế, Thống kê Y khoa, Hệ thống Thông tin Y tế & Điện toán, Việc Tổ chức Nghiên cứu và Phát triển Dịch vụ Y tế, Việc Tổ chức Quản lý Các Hệ thông tin Y tế, Chất lượng và Việc đặt ra Các Chuẩn mực trong Các Tổ chức Y tế.

            Khoa học Máy tính

            Chương trình học

            Chương trình học của Ngành được phân phối qua các mô đun theo từng năm học như sau:

            Năm 1

            Mô đun 1-4: Lập trình cho Các Nhà khoa học Máy tính, Thực nghiệm Lập trình, Lập trình Chức năng, Thiết kế Các Cấu trúc Thông tin.

            Mục tiêu của chương trình năm thứ nhất là cung cấp cho sinh viên một kiến thức sâu lộng các kỹ năng lập trình, và giới thiệu những khái niệm quan trọng để hỗ trợ việc thiết kế và phát triển các chương trình hữu ích.

            đun 5: Tổ chức và Cấu trúc Máy tính. Mô đun này giới thiệu chi tiết về cấu trúc của hệ thống máy tính, bao gồm cả các đặc điểm kỹ thuật của phần cứng, mã máy, và các công cụ phần mềm thiết yếu. Mô đun này liên quan đến việc thực hành về các hệ thống kỹ thuật số và thí nghiệm về bộ vi xử lý.

            Mô đun 6-7: Toán cho Các Nhà khoa học Máy tính: Toán Rời rạc I. Mô đun này giới thiệu các phương pháp chứng minh và các khái niệm nền tảng về lý thuyết tập hợp, lô gíc, đại số, xác suất và lý thuyết đồ họa.

            Mô đun 8-9: Thực hành viết về Khoa học Máy tính; Các mặt Chuyên môn của Điện toán.

            Mô đun 10: Toán Rời rạc II.

            Năm 2

            Mô đun 1-4: Phát triển Phần mềm Hệ thống; Lập trình Đồng thời; Xử lý Đồng thời; Cấu trúc Dữ liệu và Thuật toán.

            Mô đun 5-6: Thiết bị Tự động và Các ngôn ngữ Hình thức; Lô gíc cho Các Nhà khoa học Máy tính.

            Mô đun 7-9: Dẫn luận về Kỹ thuật Phần mềm; Các Hệ thống Cơ sở Dữ liệu; Giao diện giữa Con người - Máy tính.

            Mô đun 10: Thiết kế hệ thống Máy tính.

            Mô đun 11-12: bao gồm các chủ đề về thuật toán, lô gíc và lập trình.

            Năm 3

            Các môn tùy chọn trong số các môn học sau: Thông minh Nhân tạo, Thiết kế Trình Biên dịch, Sự Phức tạp của Thuật toán, Đồ họa Vi tính, Xử lý Tín hiệu Kỹ thuật Số, Lịch sử Điện toán, Công nghệ Rô bốt Di động, Điện toán Thần kinh, Thiết kế Ngôn ngữ Lập trình, Lý thuyết về Cơ sở Dữ liệu, Việc sử dụng Máy tính trong Kinh doanh và Công nghiệp, Cấu trúc VLSI và Thuật toán.

            Kinh tế học

            Ngành đã có tiếng tăm trong việc nghiên cứu ở một số lĩnh vực về kinh tế học, bao gồm lý thuyết kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế công nghiệp, kinh tế lao động, kinh tế cộng đồng, toán kinh tế ứng dụng và lý thuyết, và lịch sử kinh tế.

            Đây là một trong 4 ngành duy nhất ở khắp nước Anh đã đạt được cấp độ tối đa là cấp 5 trong cuộc đánh giá về nghiên cứu năm 2001.

            Chương trình học

            Chương trình học của Ngành được phân phối theo từng năm học như sau:

            Năm 1

            Kinh tế Thế giới: Lịch sử và Lý thuyết, Dẫn luận về Kinh tế học Định lượng, Kinh tế học 1, Kinh tế Vĩ mô 1, Kinh tế Vi mô 1, Kinh tế Công nghiệp, Toán cho Kinh tế học, Các Kỹ thuật Định lượng, Kỹ thuật Toán A, Kỹ thuật Thống kê A, Kỹ thuật Toán B, Kỹ thuật Thống kê B, Điện toán và Phân tích Dữ liệu, Các Cơ sở của Phân tích Kinh tế.

            Năm 2

            Kinh tế Vĩ mô 2, Kinh tế Vi mô 2, Thống kê Kinh tế & Toán Kinh tế, Kinh tế học, Kinh tế học Phát triển, Cuộc Cách mạng Công nghiệp, Kinh tế học Công nghiệp 1, Kinh tế Toán học 1, Kinh tế học Trong Hai cuộc Thế chiến, Việc Công nghiệp hóa ở Nga, Toán Kinh tế 1, Các Cơ sở của Việc Phân tích Toán Kinh tế.

            Năm 3

            Kinh tế Toán học 2, Kinh tế Anh Quốc trong Thế kỷ 20, Việc Thiết lập Chính sách Kinh tế, Toán Kinh tế 2, Chính sách Kinh tế ở Anh Quốc, Mô hình Chính sách ứng dụng, Các Chủ đề về Kinh tế Phát triển, Kinh tế học Thế giới, Hệ thống Kinh tế Thế giới từ năm 1918, Các Chủ đề về Lý thuyết Kinh tế, Kinh tế Lao động, Kinh tế học về Chính sách Cộng đồng, Kinh tế học Công nghiệp 2, Nghiên cứu về Kinh tế Ứng dụng, Các Chủ đề về Kinh tế Tài chính.

            Địa chỉ của Trường:

                                    University of Warwick

                                    Coventry CV4 7AL, UK

                                    ĐT. +44 (0)24 7652 3523

                                    FAX. +44 (0)24 7646 1606

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2073-02-633474914412220000/Du-hoc/Dai-hoc-Warwick.htm


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận