Tài liệu: Thuỵ Sĩ - Hệ thống giáo dục của Thụy Sĩ

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

Tuổi cưỡng bách giáo dục: từ 6 đến 15 tuổi.
Thuỵ Sĩ - Hệ thống giáo dục của Thụy Sĩ

Nội dung

HỆ THỐNG GIÁO DỤC CỦA THỤY SĨ

Tuổi cưỡng bách giáo dục: từ 6 đến 15 tuổi.

Các cấp độ trong hệ thống giáo dục trước đại học:

Tiểu học                                              Độ tuổi: từ 6 tuổi

Trung học Cấp thấp                            Độ tuổi: đến 15 tuổi

Trung học Cấp cao                             Thời gian học: 3 năm

                                                            Độ tuổi: từ 15 đến 18 tuổi

Trung học Hướng nghiệp                    Thời gian học: 4 năm

                                                            Độ tuổi: từ 15 đến 19 tuổi

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Giáo dục tiểu học kéo dài trong thời gian từ 4 đến 6 năm, tùy theo từng bang. Trung học kéo dài từ 7 đến 9 năm, tùy theo từng bang và tùy theo độ dài của cấp tiểu học mà học sinh đã học. Cấp trung học bao gồm trung học cấp thấp kéo dài từ 3 đến 5 năm, và trung học cấp cao kéo dài từ 3 đến 4 năm. Có nhiều loại trường trung học như trung học phổ thông chuẩn bị cho học sinh vào đại học, trung học hướng nghiệp có nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp cho học sinh, và trung học mở rộng cung ứng các môn học tổng quát trong nhà trường.

GIÁO DỤC CẤP CAO

Ở Thụy Sĩ, hệ thống giáo dục cấp cao ở cấp độ đại học được cung ứng bởi 10 trường đại học của các bang, 2 học viện liên bang về công nghệ, và 7 trường đại học khoa học ứng dụng, cũng như những trường đại học sư phạm mới mở gần đây cùng với rất nhiều trường cao đẳng hướng nghiệp. Các khoa Y khoa, Nha khoa, Thú y, Dược khoa, Hóa học và Trắc địa phải theo các qui định quốc gia và được điều hành bởi chính quyền liên  bang. Kể từ khi có sự sát nhập các trường cao đẳng hướng nghiệp, trường HTL (về công nghệ), trường HWV (về kinh tế) và trường HFG (về thiết kế), v.v.. vào các trường đại học khoa học ứng dụng, Thụy Sĩ có một hệ thống đại học gồm hai dạng trường: trường đại học và trường đại học khoa học ứng dụng.

CÁC CẤP ĐỘ GIÁO DỤC CẤP CAO

Giáo dục Phi đại học Sau trung học

Các trường cao đẳng hướng nghiệp có chương trình kéo dài từ 2 đến 3 năm. Một số trường cao đẳng hướng nghiệp đã chuyển thành trường đại học khoa học ứng dụng, nhưng vẫn còn một số trường hoạt động để cấp phát các loại chứng chỉ chuyên nghiệp cho sinh viên.

Giáo dục Đại học

Giáo dục đại học giai đoạn 1

Với văn bằng cử nhân, giáo dục ở giai đoạn 1 này cung ứng những kiến thức học thuật ở mức đợ cơ sở cho các sinh viên. Thời gian học ở giai đoạn này kéo dài từ 2 đến 6 học kỳ. Ở các trường đại học khoa học ứng dụng, chương trình cử nhân cũng tập trung vào các lĩnh vực chuyên nghiệp và thực hành. Bằng cử nhân được cấp phát có thể giúp cho sinh viên vào học tiếp ở cấp cao học hoặc bước vào môi trường lao động.

Giáo dục đại học giai đoạn 2

Với văn bằng cao học, giáo dục ở giai đoạn 2 này mở rộng thêm kiến thức về các môn học chuyên ngành của sinh viên, đồng thời tiến hành một số cuộc nghiên cứu. Thời gian học tùy theo từng chuyên ngành. Đối với các ngành Nhân văn, Luật và Khoa học, thời gian học là 4 học kỳ. Đối với các ngành Kỹ thuật, thời gian học là 5 học kỳ. Đối với ngành Y khoa, thời gian học là 12 học kỳ, trong khi các ngành Nha khoa, Dược khoa và Thú y đòi hỏi từ 10 đến 12 học kỳ.

Giáo dục đại học giai đoạn 3

Giai đoạn này bao gồm hai hình thức: cao học nâng cao  và tiến sĩ. Chương trình cao học nâng cao thường được tổ chức dưới dạng bán thời gian và có khuynh hướng hướng nghiệp. Chương trình tiến sĩ được giảng dạy ở các lĩnh vực như Nhân văn, Giáo dục, Khoa học, Kỹ thuật, Thần học, Luật, Kinh tế và Y khoa Thời gian học khác nhau tùy theo từng ngành. Đối với ngành Khoa học, thời gian học kéo dài từ 2 đến 5 năm, và đối với ngành Kỹ thuật thời gian từ 2 đến 4 năm. Đối với các ngành Luật, Kinh tế và Khoa học Xã hội thời gian kéo đài từ 1 đến 3 năm ở những cơ sở giảng dạy bằng tiếng Đức, và kéo dài đến 4 năm ở những cơ sở giảng dạy bằng tiếng Pháp.

Giáo dục đại học giai đoạn 4

Giai đoạn này cho 2 trường hợp:

  • Tiến sĩ Y khoa và Nha khoa, được cấp phát văn bằng sau thời gian thực tập từ 5 đến 7 năm như bác sĩ phụ tá.
  • Là văn bằng cao nhất chỉ được cấp cho một số ngành ở những trường đại học giảng dạy bằng tiếng Đức. Sau khi nộp luận án, ứng viên phải có một bài thuyết trình trước công chúng. Khi tốt nghiệp ứng viên được gọi là giáo sư.

ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN

Đào tạo Giáo viên Tiểu học và Trước tiểu học

Việc đào tạo giáo viên tiểu học và trước tiểu học được thực hiện bởi 15 trường đại học khoa học ứng dụng và 14 trường đại học sư phạm. Ở các trường đại học khoa học ứng dụng, các khoa sư phạm sẽ đảm trách nhiệm vụ này. Trước kia việc đào tạo sư phạm được thực hiện ở các trường sư phạm trung học cấp cao, với thời gian từ 5 đến 6 năm.

Đào tạo Giáo viên Trung học

Việc đào tạo các giáo viên trung học cấp thấp được thực hiện ở các trường đại học hoặc đại học sư phạm. Các giáo viên ở trung học cấp cao được đào tạo kết hợp, một phần ở các trường đại học và một phần ở các trường đại học sư phạm.

NỘI DUNG GIÁO DỤC CỦA THỤY SĨ

Giáo dục Trước tiểu học

Ở Thụy Sĩ, các bang hay các thành phố chịu trách nhiệm trong việc tổ chức và tài trợ cho giáo dục trước tiểu học. Được đưa vào từ nửa đầu thế kỷ 19, giáo dục trước tiểu học bắt  nguồn từ những nhóm người hay những cơ sở nhỏ. Trong khi lúc khởi đầu không hề có luật lệ gì, ngày nay giáo dục trước tiểu học đã có một hệ thống luật pháp ở từng bang.

Mục tiêu chính của giáo dục trước tiểu học là thông qua các trò chơi và các hoạt động giáo dục khác nhau để phát triển tất cả các mặt của nhân cách đứa trẻ, từ đó đảm bảo một sự chuyển tiếp suông sẻ từ giáo dục trước tiểu học sang giáo dục tiểu học. Ngày nay, giáo dục trước tiểu học còn có nhiệm vụ về mặt xã hội, tạo cơ hội để hội nhập vào xã hội những trẻ có ngôn ngữ mẹ đẻ khác với ngôn ngữ ở đây và những trẻ em thiểu năng, trước khi chúng bắt đầu thời kỳ cưỡng bách giáo ở tất cả các bang, trẻ em đều có quyền tham gia tối thiểu l năm ở giáo dục trước tiểu học, trước khi chúng bắt đầu giai đoạn giáo dục cưỡng bách. Tuy nhiên giáo dục trước tiểu học thì không cưỡng bách, và ngoại trừ đối với một số cơ sở đặc biệt, hầu hết đều được miễn phí. Ngày nay có 99% trẻ em ở Thụy Sĩ được học 1 năm giáo dục trước tiểu học trước khi chúng bắt đầu vào trường, 63% được học 2 năm, và một tỉ lệ nhở được học 3 năm. Độ tuổi để học ở cấp học này tùy theo tuổi bắt đầu vào tiểu học của từng bang.

Trong các khu vực nói tiếng Đức, các trường mẫu giáo thường giữ trẻ từ 2 tiếng đến 2 tiếng rưởi vào buổi sáng và trong vòng 2 tiếng vào buổi chiều. Ở các khu vực nói tiếng Pháp, giờ giấc cũng tương tự như vậy. Như vậy trẻ em sẽ đến trường trong vòng từ 18 tiếng đến 22 tiếng mỗi tuần. Tuy nhiên ở Ticino, các trường mẫu giáo thường mở cửa từ 8 giờ 45 sáng đến 3 giờ 45 chiều.

Các lớp học đều học chung nam nữ và có từ 17 đến 19 học sinh mỗi lớp. Ở các khu vực nói tiếng Đức và ở vùng Ticino các trẻ được cơ cấu vào cùng một nhóm và có cùng một giáo viên phụ trách suốt thời gian giáo dục trước tiểu học. Tuy nhiên, ở các khu vực nói tiếng Pháp, giáo viên phụ trách có thể thay đổi từng năm. Trong những năm gần đây tầm quan trọng của việc hội nhập vào xã hội những trẻ có ngôn ngữ mẹ đẻ khác với ngôn ngữ ở đây đã được đề cao. Chẳng hạn như ở Geneva có một nửa số trẻ không nói được tiếng Pháp. Trong các khu vực nói tiếng Đức các trường mẫu giáo đều có chương trình đặc biệt dạy riêng cho những trẻ sử dụng ngôn ngữ khác.




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2229-02-633501742955312500/Giao-duc/He-thong-giao-duc-cua-Thuy-Si.ht...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận