Văn bản pháp luật: Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3

Lê Văn Châu
Toàn quốc
Công báo số 26/1999;
Quyết định 05/1999/QĐ-UBCK3
Quyết định
27/03/1999
27/03/1999

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

Bộ trưởng (Chủ tịch)
1.999
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Toàn văn

QuvếT ĐịNH Số 05/1999/QĐ

QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN

CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Về việc ban hành Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ vàdăng ký chứng khoán

 

CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 15/CP của Chính phủ ngày 02/3/1993 về nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm quẩn lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 7/CP của Chính phủ ngày 2811/1996 về việc thànhlập y ban Chứng khoán Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP cúa Chính phủ ngày 11/7/1998 vềchứng khoán và thị trường chứng khoán;

Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày11/7/1998 về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán;

Thco đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về lưu ký, thanh toán bù trừ và đăngký chứng khoán.

Điều 2. Quyếtđịnh này có hiệu lực satl 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. ChánhVăn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Thủ trưởng các đơn vịthuộc y ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dlch chứngkhoán, các thành viên lưu ký và các bên liên quan có trách nhiệm thi hành Quyếtđịnh này./.

 

QUY CHẾ LƯU KÝ, THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ ĐĂNG KÝ CHỨNGKHOÁN

(ban hành kèm theo Quyết đinh số 05/QĐ-UBCK3 ngày27/3/1999

của Chủ tịch y ban Chứng khoán Nhà nước).

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Quy chế này quy định những nguyên tắc nội dung, trình tự, thủ tục liên quan đếnhoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

Điều 2.Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu, các quyền khác vànghĩa vụ liên quan của người nắm giữ chứng khoán bằng một hệ thống thông tin lưugiữ chứng khoán trong các tài khoản lưu ký chứng khoán.

2.Đôl chiếu giao dịch chứng khoán là việc thành viên mua và bán nhận cácthông tin liên quan đến giao dịch đã thực hiện tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán và xác nhận lại với Trung tâm giao dịch chứng khoán về tính chính xác củacác thông tin đó.

3.Bù trừ chứng khoán và tiền là việc các giao dịch mua và bán chứng khoánthực hiện tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được bù trừ với nhau theo từngloại chứng khoán có cùng ngày thanh toán để xác định số lượng hoặc giá trịchứng khoán và tiền mà từng thành viên lưu ký phải chuyển giao hoặc nhận vàongày thanh toán.

4.Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán củakhách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán.

Kháchhàng được chia thành hai loại:

a)Khách hàng của Trung tâm giao dịch chứng khoán;

b)Khách hàng của thành viên lưu ký.

5.Thành viên lưu là công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng thươngmại được y ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu kýđể tham gia dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trungtâm giao dịch chứng khoán.

Thànhviên lưu ký được chia thành hai loại:

a)Thành viên lưu ký trong nước là công ty chứng khoán thành viên, ngân hàng thươngmại Việt Nam được y ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu kýđể tham gia dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trungtâm giao dịch chứng khoán phục vụ cho tổ chức và cá nhân trong nước.

b)Thành viên lưu ký nước ngoài là chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liêndoanh hoạt động tại Việt Nam, được y ban Chứng khoán Nhà nước cấpgiấy phép hoạt động lưu ký để tham gia dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ vàđăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phục vụ cho tổ chức vàcá nhân nước ngoài.

6.Nhân viên nghiệp vụ là nhân viên của các thành viên lưu ký đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hành nghề lưu kýđể tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

7.Ngày làm việc là các ngày từ thứ hai đến thứ bảy trong tuần, trừ nhữngngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động và ngày nghỉ theo quyết định củaGiám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp hệ thống máy tính bịsự cố và những trường hợp bất khả kháng.

8.Ngày thanh toán là ngày mà thành viên lưu ký mua hoặc thành viên lưu kýbán chứng khoán nhận chứng khoán hoặc tiền của mình theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

9.Báo cáo giao dịch là báo cáo chi tiết về các giao dịch của thành viên lưuký do Trung tâm giao dịch chứng khoán lập.

10.Tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản sử dụng để hạch toánviệc gửi, rút hoặc chuyển nhượng chứng khoán, hạch toán việc giao và nhận chứngkhoán.

11.Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc được người đivay ủy quyền giao chứng khoán cho bên nhận cầm cố.

12.Bên nhận cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc được ngườicho vay ủy quyền nhận cầm cố chứng khoán của bên cầm cố.

13.Ngày đăng ký cuôí cùng là ngày do tổ chức phát hành ấn định để xác địnhdanh sách người sở hữu chứng khoán nhằm phục vụ cho việc thực hiện các quyềncủa người sở hữu chứng khoán.

Điều 3.

l.Việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán của Trung tâm giao dịchchứng khoán được thực hiện tại trụ sở của Trung tâm glao dịch chứng khoán.

2.Chỉ Trung tâm giao dịch chứng khoán và các tổ chức đã được cấp giấy phép hoạtđộng lưu ký mới được thực hiện dịch vụ lưu ký.

Chương II

THÀNH VIÊN LƯU KÝ

Điều 4.Công ty chứng khoán được ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt độngkinh doanh chứng khoán đối với một hoặc một số loại hình kinh doanh quy địnhtại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 29 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán mặc nhiên được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu kýchứng khoán.

Trongvòng 15 ngày sau khi công ty chứng khoán nộp đơn, xuất trình danh sách nhânviên nghiệp vụ đã được cấp giấy phép hành nghề lưu ký và nộp lệ phí cấp giấyphép theo quy định, y ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu kýcho công ty chứng khoán.

Điều 5. Ngânhàng thương mại xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký phải đáp ứng các điều kiệnsau:

l.Đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;

2.Phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đủ để đảm bảo thực hiện dịch vụ lưu ký;

3.Phải có tối thiểu hai nhân viên nghiệp vụ và phải có một người trong Ban Giámđốc phụ trách.

Điều 6. Hồsơ xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký đối với ngân hàng thương mại trong nước,ngân hàng liên doanh bao gồm:

l.Đơn xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán;

2.Bản sao điều lệ đã được công chứng;

3.Các văn bản thuyếtminh về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán;

4.Danh sách nhân viên nghiệp vụ kèm theo giấy phép hành nghề do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

5.Báo cáo tài chính trong hai năm liên tục gần nhất đã được kiểm toán;

6.Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức xin cấp giấy phép đã đượccông chứng

7.Lý lịch tóm tắt của các thành viên trong Ban Giám đốc, và những người đại diệncủa thành viên lưu ký;

8.Mẫu con dấu của tổ chức xin cấp giấy phép, mẫu chữ ký của Giám đốc; mẫu chữ kýcủa thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký và mẫu chữ ký của ngườiđược ủy quyền đại diện cho tổ chức đó;

9.Phương án hoạt động lưu ký tại Việt Nam và dự kiến vốn hoạt động trong 12 thángđầu.

Điều 7. Chinhánh ngân hàng nước ngoài xin cấp giấy phép hoạt động lưu ký tại Việt Nam,ngoài các văn bản quy định tại Điều 6 Quy chế này phải nộp thêm các tài liệusau:

l.Bản sao điều lệ hiện hành của ngân hàng nguyên xứ đã được công chứng;

2.Bản sao giấy phép hoạt động của ngân hàng nguyên xứ; bản sao giấy phép thànhlập và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được công chứng;

3.Bản sao giấy ủy quyền của ngân hàng nguyên xứ cho phép chi nhánh hoạt động lưuký đã được công chứng;

4.Báo cáo tài chính trong hai năm liên tục gần nhất và báo cáo tình hình hoạtđộng lưu ký của ngân hàng nguyên xứ;

5.Những tài liệu khác theo yêu cầu của y ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 8.

lTrong thờl hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép lưu ký của ngânhàng, y ban Chứng khoán Nhà nưởc sẽ cấp hoặc từ chối cấp giấyphép hoạt động lưu ký kèm theo lý do giải thích bằng văn bản.

2.Trước khi chính thức nhận giấy phép, ngân hàng xin phép hoạt động lưu ký phảinộp lệ phl cấp phép theo quy định.

3.Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày được y ban Chứng khoán Nhà nước cấpgiấy phép, các tổ ehức hoạt động lưu ký phải đăng ký trở thành thành viên lưuký của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 9.Theo đề nghị của công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét cấp giấy phép hành nghề lưuký chứng khoán cho cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1.Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sựl

2.Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a)Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự

b)Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêmtrọng xâm phạm tài sản xã hộl chủ nghĩa, tài sản của công dân; các tội nghiêmtrọng về kinh tế

c)Đã bị kết án về các tộl phạm khác mà chưa được xóa án;

3.Có bằng tốt nghiệp trung cấp tàl chính hoặc trung cấp ngân hàng trở lên;

4.Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do yban Chứng khoánNhà nước cấp.

Điều 10.Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề cho công dân Việt Nam gồm:

1.Đơn xin cấp giấy phép hành nghề lưu ký chứng khoán;

2.Các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do ỦY ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

3.Lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp đơn xin giấyphép hành nghề không thuộc diện quy đlnh tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này

4.Nhận xét của các cơ quan nơl người xin cấp giấy phép hành nghế công tác trướcđây (nếu có)

5.Bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp tài chính hoặc trung cấp ngân hàng trở lên đãđược công chứng.

Điều11. Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề cho người nước ngoài làm việc ở Việt Namgồm:

1.Đơn xin cấp giấy phép hành nghề;

2.Bản chụp hộ chiếu, bản sao có công chứng giấy phép cư trú tại Việt Nam;

3.Giấy phép lao động cho người nước ngoài do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộicấp;

4.Các văn bằng chứng chỉ chứng thực trlnh độ học vấn, trlnh độ chuyên môn;

5.Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nưởc mà người nộphồ sơ có quốc tịch;

6.Giấy phép hành nghề lưu ký do nước ngoài cấp hoặc các chứng chỉ chuyên môn vềchứng khoán do y ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

7.Nhận xét của các cơ quan nơi người xin cấp giấy phép hành nghề công tác trướcđây (nếu có).

Điều 12.Người xin cấp giấy phép hành nghể phải nộp lệ phí cấp phép là 1 triệu đồng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nưởc trước khi nhận giấy phép hànhnghề.

Điều 13.

l.Thành viên lưu ký phải đăng ký ít nhất hai nhân viên nghiệp vụ để thực hiệnviệc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịchchứng khoán cùng vởi giấy ủy quyền cho nhân viên nghiệp vụ.

2.Trung tâm giao dịch ehứng khoán có thể yêu cầu thành viên lưu ký thay đổi, tănghoặc giảm số lượng nhân viên nêu tại khoản 1 Điều này để hỗ trợ cho việc thanhtoán các giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết.

Điều 14. Thànhviên lưu ký có quyền và nghĩa vụ sau:

1.y quyền bằng văn bản cho ngân hàng chỉ định thực hiệnviệc thanh toán tiền liên quan đến giao dịch chứng khoán và cam kết thông báocho Trung tâm giao dịch chứng khoán khi có các thay đổi liên quan tới glấy ủyquyền;

2.y quyền bằng văn bản cho Trungtâm glao dịch chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán cácgiao dịch chứng khoán theo quy định

3.Chịu trách nhiệm đối với tất cả các hoàt động của các nhân viên nghiệp vụ củamình trong việc thanh toán các giao dịch chứng khoán

4.Cam kết tuân thủ các quy định của y ban Chứng khoán Nhà nước, Trungtâm giao dịch chứng khoán và ngân hàng chỉ định về các vấn đề liên quan đếnhoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán;

5.Cung cấp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán những thông tin hoặc các tài liệucần thiết để thực hiện việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

Điều 15.

1.Thành viên lưu ký ngừng việc lưu ký, thanh toán bù trừ, đăng ký chứng khoán tạiTrung tâm giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:

a)Thành viên lưu ký tự nguyện;

b)Theo lệnh của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2.Thành viên lưu ký ngừng thực hiện dịch vụ theo điểm a khoản 1 Điều này phảitrình đơn xin rút giấy phép hoạt động lưu ký cho yban Chứng khoánNhà nưởc và chỉ được phép chấm dứt hoạt động sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3.Thành viên lưu ký bịbuộc ngừng thựchiện dịch vụ theo điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp:

a)Thành viên lưu ký không trả cho Trung tâm giao dịch chứng khoán phí hay bất kỳchl phí nào trong hai lần liên tiếp;

b)Thành viên lttu ký không đủ tư cách hoạt động theo quy định.

4.Thành viên lưu ký ngừng việc lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoánphải:

a)Trả cho Trung tâm glao dịch chứng khoán tất cả khoản phí và những chi phí khácchưa thanh toán;

b)Rút tất cả chứng khoán còn lại trong tài khoản gửi chứng khoán của mình trongthời gian do Trung tâm giao dịch chứng khoán qtly định.

Nếukhông thực hiện, thành viên lưu ký phải chịu mọi chi phí phát sinh liên quantới lưu giữ chứng khoán và chịu mức phạt theo quy định.

Saukhi thành viên lưu ký đã hoàn thành nghĩa vụ trên, Trung tâm giao dịch chứngkhoán ra lệnh tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký vàthành viên lưu ký phải chấm dứt hoạt động kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứngkhoán quy định.

Chương III

LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

Điều 16.

1.Trong hoạt động lưu ký chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có quyền vànghĩa vụ sau:

a)Cung cấp các dịch vụ lưu ký đối với các loại chứng khoán giao dịch tại Trungtâm giao dịch chứng khoán;

b)Giám sát các thành viên lưu ký trong việc lên danh sách người sở hữu chứngkhoán ký gửi tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;

c)Cung cấp cho thành viên lưu ký các thông tin về tài khoản lưu ký chứng khoán;

d)Hướng dẫn trình tự và thủ tục liên quan tới việc gửi, rút, chuyển nhượng, giaovà nhận chứng khoán

e)Thông báo kịp thời cho thành viên lưu ký các quy địrlh, hướng dẫn và thủ tục đượcy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành mới hoặc sửa đổi;

g)Yêu cầu thành viên lưu ký phải cam kết tuân thủ quy định trong Quy chế này.

2.Trung tâm giao dịch chứng khoán phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiệthại do Trung tâm giao dịch chứng khoán gây ra cho các thành viên lưu ký.

Điều 17.Các chứng khoán được phép lưu ký hoặc tái lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹđầu tư và các loại chứng khoán khác được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán.

Điều 18.

1.Thành viên lưu ký phải mở và quản lý tài khoản cho các khách hàng có chứngkhoán ký gửi. Tài khoản mở cho khách hàng của thành viên lưu ký phải bao gồmcác nội dung sau: a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán; b) Tên, địa chỉ chủ tàikhoản;

c)Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, số giấy phép thành lập doanh nghiệp;

d)Số lượng chứng khoán;

e)Loại chứng khoán, mã số chứng khoán;

g)Các thông tin cần thiết khác.

2.Trường hợp có bất cứ sự thay đổi, sai sót nào về những thông tin trong tàikhoản lưu ký chứng khoán, khách hàng có trách nhiệm thông báo ngay với tổ chứcliên quan để có thể ghi nhận những thay đổi hoặc điều chỉnh những saỉ sót mộtcách kịp thời và chính xác.

3.Tổ chức, cá nhân Việt Nam không là thành viên lưu ký, nếu có yêu cầu lưu kýchứng khoán, phải gửi chứng khoán và làm đơn xin mở tài khoản lưu ký chứngkhoán tại thành viên lưu ký trong nước.

Tổchức, cá nhân nước ngoài không là thành viên lưu ký nếu có yêu cầu lưu ký chứngkhoán phải gửi chứng khoán và làm đơn xin mở tài khoản lưu ký chứng khoán tạithành viên lưu ký nước ngoài.

Điều 19.

1.Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của mìnhtách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính mình để hạch toán việcgửi, rút hoặc chuyển khoản chứng khoán.

2.Thành viên lưu ký không được phép sử dụng chứng khoán, tiền của khách hàng nàyvì lợi ích của khách hàng khác hoặc vì lợi ích của chính mình.

Điều 20.

1.Thành viên lưu ký nhận thực hiện lưu ký các chứng khoán của khách hàng đứng tênmình với tư cách là người được khách hàng ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ lưuký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.

2.Trong vòng 120 ngày kể từ khi được y ban Chứng khoán Nhà nước cấpgiấy phép hoạt động lưu ký, thành viên lưu ký phải đăng ký và làm thủ tục mởtài khoản lưu ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

3.Các chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải được lưu kýtập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

4.Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưuký đứng tên của Trung tâm giao dịch chứng khoán với tư cách là người được thànhviên lưu ký ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăngký chứng khoán.

5.Thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của các khách hàng mình tại Trung tâmgiao dịch chứng khoán trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản giữa khách hàng và thànhviên lưu ký.

6.Chứng khoán được lưu ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán dưới hìnhthức lưu ký tổng hợp và khi đó người sở hữu chứng khoán trở thành người đồng sởhữu chứng khoán lưu ký tổng hợp.

Điều 21.Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịchchứng khoán phải bao gồm các nội dung sau:

a)Số tài khoản lưu ký chứng khoán;

b)Tên và địa chỉ của thành viên lưu ký;

c)Số lượng, loại và mã số chứng khoán lưu ký và tên của tổ chức phát hành

d)Tăng hay giảm sốlượng chứng khoán lưu ký và lý do tăng hay giảm;

e)Trường hợp tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản cầm cố. tên và địa chỉ củatổ chức cầm cố và tổ chức nhận cầm cố trong trường hợp thành viên lưu ký đemcầm cố chứng khoán lưu ký;

g)Số đăng ký kinh doanh và số đàng ký của thành viên lưu ký do Trung tâm giaodịch chứng khoán cấp;

h)Các thông tin khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 22.

1.Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịchchứng khoán được phân loại như sau:

a)Tài khoản lưu ký chứng khoán trong nước;

b)Tài khoản lưu ký chứng khoán nước ngoài.

2.Chỉ thành viên lưu ký trong nước được mở tài khoản lưu ký trong nước tại Trungtâm giao dịch chứng khoán. Chỉ thành viên lưu ký nước ngoài được mở tài khoản lưuký nước ngoài tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 23.Các tài khoản lưu ký chứng khoán quy định tại khoản l Điều 22 Quy chế này đượcphân loại như sau:

lTài khoản lưu ký chứng khoán để hạch toán việc gửi, rút và ehuyển khoản chứngkhoán, bao gồm ba loại:

a)Tài khoản gửi chứng khoán;

b)Tài khoản tạm ngừng giao dịch; c) Tài khoản cầm cố.

2.Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch.

Điều 24.Hiệu lực của việc lưu ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán đượcquy định như sau:

1.Trường hợp thành viên bảo lãnh phát hành chứng khoán hoặc đặt mua chứng khoánđã đăng ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, việc lưu ký chứng khoán liênquan có hiệu lực kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được báo cáophân bổ chứng khoán phát hành mới cho người mua chứng khoán.

2.Trường hợp thực hiện các quyền của người sở hữu chứng khoán, việc lttu ký chứngkhoán có hiệu lực kể từ những thời điểm quy định dưới đây

a)Tổ chức phát hành phát hành thêm cổ phiếtl để tăng vốn: một ngày làm việc saungày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận được tiền đặt mua chứng khoán;

b)Tổ chức phát hành trả eổ tức bằng chứng khoán: ngày Trung tâm giao dịch chứngkhoán nhận được báo cáo về việc phân bổ chứng khoán cho cố đông từ tổ chức pháthành;

c)Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, thực hiên quyền mua cổ phlếu: ngày Trung tâmgiao dlch chứng khoản nhận được đơn xin chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi hoặcđơn xin mua cổ phiếu hợp lê.

d)Tổ chức phát hành phát hành trái phiếu chuyển đổi và quyền mua cổ phiếu: ngàyTrung tàm giao dịch chứng khoán nhận được tiền thanh toán đặt mua.

3.Trường hợp lưu ký chứng khoán tại Trung tâm glao dịch chứng khoán ngoài quyđịnh tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc lưu ký chừng khoán có hiệu lực khiTrung tâm giao dịch chứng khoán ghi có chứng khoán vào tài khoản gửi chứngkhoán của thành viên lưu ký mở tại Trung tâm glao dịch chứng khoán.

Điều 25.

l.Khi lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, thànhviên lưu ký phải nộp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán những chứng từ sau

a)Phiếu gửi chứng khoán;

b)Trường hợp gửi chứng khoán thuộc sở hữu khách hàng của thành viên lưu ký, thànhviên lưu ký phải gửl kèm phiếu gửi chứng khoán do khách hàng đó lập

c)Chứng chỉ chứng khoán;

d)Tài liệu chứng minh quyền sở hữu chứng khoán được lưu ký;

e)Các tài liệu khác do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

2.Chứng khoán gửi tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải là chứng khoán của tổchức phát hành đã được đăng ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

3.Chứng khoán gửi phải hợp lệ, không bị hư hỏng và không thuộc loại bị cấm traođổi, không thuộc loại chứng khoán thông báo bị mất cắp và không bị kiện cáo.Chữ ký trên chứng chỉ chứng khoán phải có giá trị và không phải là chữ ký giả.

4.Nếu các chứng từ tại khoản 1 Điều này do thành vlên lưu ký nộp là phừ hợp vớiquy định, Trung tâm giao dịch chứng khoán hạch toán số chứng khoán ký gửi vàotài khoản lưu ký chứng khoán và cấp cho thành viên lưu ký liên quan giấy xácnhận gừi chứng khoán.

5.Sau khi hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán, nếuphát hiện chứng khoán không côn gỉá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn, khônghợp lệ hoặc chữ ký xác nhận chứng chỉ chứng khoán đó là chữ ký giả hoặc chữ kýkhông có giá trị, thì Trung tâm giao dich chứng khoán phải hủy bỏ vỉệc ký gửlchứng khoán này. Thành viên lưu ký gừi các loại chứng khoán này phải chịu tráchnhiệm về mọi tổn thất do việc gửi các chứng khoán đó gây ra.

Điều 26.

l.Thành vlên lưu ký muốn rút chứng khoán phải nộp cho Trung tâm giao dịch chứngkhoán hồ sơ bao gồm:

a)Phiếu rút chứng chỉ chứng khoán;

b)Đơn xin cấp chứng chỉ chứng khoán do người sở hữu chứng khoán lập;

c)Trường hợp xin rút chứng khoán thuộc sở hữu khách hàng 0ủa thành viên lưu ký,thành viên lưu ký phải gửi kèm phiếu rút chứng.khoán do khách hàng đó lập;

d)Các chứng từ liên quan đến việc rút chứng khoán.

2.Nếu hồ sơ đã chính xác, đầy đủ và thành viên lưu ký có đủ chứng khoán trên tàikhoản, Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện bút toán tương ứng về việc rútchứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký ngay trongngày thành viên lưu ký nộp hồ sơ và giao cho thành viên lưu ký giấy hẹn ngàynhận chứng khoán.

3.Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên giấy hẹn, thành viên lưu kýphải đến nhận chứng chỉ chứng khoán. Nếu quá thời hạn trên, Trung tâm giao dịchchứng khoán tính phí lưu ký chứng khoán.

Điều 27.

l.Trung tâm giao dịch chứng khoán khôngnhận lưu ký, rút và chuyển khoản chứngkhoán liên quan vào các ngày quy đỉnh dưới đây:

a)Những ngày làm việc do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định đối với trườnghợp nhập, tách, thay chứng chỉ chứng khoán hoặc thực hiện yêu cầu chuyển đổitrái phiếu chuyển đổi;

b)Những ngày làm việc do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định đối với trườnghợp trả gốc và lãi trái phiếu

c)Những ngày làm việc vì lý do kỹ thuật, Trung tâm giao dịch chứng khoán khôngthể thực hiện yêu cầu của khách hàng. Trong trường hợp này Trung tâm giao dịchchứng khoán phải báo trước cho thành viên lưu ký liên quan về lý do và thờigian Trung tâm giao dịch chứng khoán không nhận lưu ký chứng khoán.

2.Ngoài ra, Trung tâm giao dịch chứng khoán không thực hiện nhận lưu ký chứng khoántừ ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng đến ngày làm việc sau ngày đăngký cuối cùng.

3.Ngoài các quy định tại khoản l Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán cũngkhông cho phép rút và chuyển khoản chứng khoán khi Trung tâm giao dịch chứngkhoán chưa chính thức nhận được chứng khoán lưu ký trong các trường hợp quyđịnh tại Điều 24 Quy chế này.

Điều 28.

1.Để thực hiện chuyển khoản chứng khoán đã giao dịch theo kết quả bù trừ, thànhviên lưu ký phải làm thủ tục mở tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giaodịch, tách riêng vớl tài khoản hạch toán việc gửi, rút và chuyển khoản chứngkhoán.

2.Tài khoản quy định tại khoản l Điều này dùng để giao và nhận chứng khoán theochứng từ thanh toán chứng khoán do Trung tâm giao dịch chứng khoán lập.

Điều 29.

1.Thành viên lưu ký thực hiện chuyển khoản, nhận chuyển khoản hoặc hủy bỏ việcchuyển khoản chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán để hạch toán việcgửi, rút và chuyển khoản chứng khoán bằng cách gửi yêu cầu thông qua hệ thốngmáy tính vào mỗi ngày làm việc.

2.Khi chuyển khoản chứng khoán qua hệ thống máy tính, thành viên lưu ký phảithông báo về việc đã nhận được chứng khoán ngay trong ngày chuyển khoản. Trườnghợp không thông báo kịp ngay trong ngày đó, thì việc chuyển khoản này chưa cóhiệu lực.

Điều 30.

l.Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện chuyển khoản chứng khoán trên tàikhoản lưu ký chứng khoán phù hợp với các chứng từ thanh toán chứng khoán.

2.Thành viên lưu ký giao chứng khoán phải đảm bảo đủ chứng khoán trên tài khoảnthanh toán bù trừ chứng khoán phù hợp với các chứng từ thanh toán chứng khoán.

Điều 31. Trungtâm giao dịch chứng khoán có trách nhiệm:

1.Cung cấp cho thành viên lưu ký thông tin hàng ngày về việc chuyển khoản hoặcnhận chuyển khoản chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán cũng như số dưtrên tài khoản thông qua hệ thống vi tmh của Trung tâm giao dịch chứng khoánvào ngày làm việc sau ngày chuyển khoản chứng khoán hoặc nhận chuyển khoảnchứng khoán.

2.Lập báo cáo số dư tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký vào ngàycuối tháng và gửi cho thành viên lưu ký vào ngày làm việc đầu của tháng sau.

Điều 32. Nếuthông tin hoặc báo cáo quy định tại Điều 31 Quy chế này không chính xác, thìthành viên lưu ky phải có văn bản đề nghị Trung tâm giao dịch chứng khoán chỉnhsửa lại trước 14h30' của ngày]àm việc, ngaysau ngàynhận thông tin hoặc báo cáođó.

Trongtrường hợp thành viên lưu ký không yêu cầu chỉnh sửa thông tm hoặc báo cáotrong thời gian quy định và do đó Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc người sởhữu chứng khoán bị thiệt hại thì thành viên phải chịu trách nhiệm về thiệt hạiđó.

Điều 33.Việc cầm cố chứng khoán phải được thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau:

l.Bên cầm cốphải nộp cho Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ gồm:

a)Đơn xin mở tài khoản cầm cố chứng khoán;

b)Giấy đề nghị cầm cố - giải tỏa cầm cố,

c)Hợp đồng cầm cố chứng khoán;

d)Giấy ủy quyền thực hiện cầm cố chứng khoán

(trườnghợp bên vay không phải là thành viên lưu ký);

e)Yêu cầu chuyển khoản những chứng khoán cầm cố vào tài khoản cầm cố,

f)Các tài liệu khác theo quy dịnh của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2.Trong trường hợp bên eho vay không phải là thành viên lưu ký, bên cho vay phảlủy quyền việc nhận cầm cố chứng khoán cho một thành viên lưu ký.

3.Nếu hồ sơ do bện cầm cốnộp đầy đủ và chính xác, Trung tâm giao dịch chứng khoánmở tài khoản cầm cố và chuyển chứng khoán vào tài khoản cầm cố theo yêu cầu củabên cầm cố.

4.Tài khoản cầm cốphải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán khác của bêncầm cố. Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đình chỉ việc rút, chuyển khoảnhoặc chuyển nhượng các chứng khoán trên tài khoản cầm cốtrong thờl gian cầm cốSau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng khoán cầm cố, Trung tâm giao dịch chứngkhoán phải gửi thông báo bằng văn bản cho bên nhận cầm cố về việc đã thực hiệncầm cố chứng khoán.

Điều 34.

1.Việc giải tỏa cầm cố chứng khoán được thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau:

a)Người giải tỏa cầm cố chứng khoán phải là bên nhận cầm cố chứng khoán;

b)Có thể giải tỏa toàn bộ hay một phần chứng khoán cầm cố bằng hình thức rútchứng chỉ hay chuyển khoản;

c)Bên nhận cầm cố phải gửi giấy đề nghị cầm cố giải tỏa cầm cố chứng khoán choTrung tâm giao dịch chứng khoán.

2.Nếu hồ sơ do bên nhận cầm cố nộp chính xác và đầy đủ thì Trung tâm giao dịchchứng khoán thực hiện hủy bỏ việc cầm cố chứng khoán trong sổ đăng ký người sởhữu chứng khoán.

3.Sau khi hủy bỏ cầm cố chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửithông báo bằng văn bản cho bên nhận cầm cốvề việc đã hủy bỏ cẳm cố chứng khoán.

4.Thông qua hệ thống máy tính, bên nhận cầm cốphải yêu cầu chuyển chứng khoán đãđược giải tỏa cầm cố từ tài khoản cầm cố sang các tài khoản khác.

Điều 35. Khiđã đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố tài sản không thức hiện hoặc thựchiện nghĩa vụ không đúng thỏa thuận, thì tài sản cầm cố được xử lý theo phươngthức do các bên đã thỏa thuận hoặc được bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ theoquy định của pháp luật.

Đáugiá chứng khoán được thực hiện theo 2 cách sau:

1.Trong trường hợp bán đấu giá chứng khoán đã cầm cố cố chứng chỉ chứng khoángốc, bên nhận cầm cố phải rút chứng chỉ chứng khoán cầm cố gửi tại Trung tâmgiao dịch chứng khoán để bán đấu giá.

2.Trong trường hợp bán đấu giá chứng khoán đã cầm cố không có chứng chỉ chứngkhoán gốc: việc bán đấu giá chứng khoán được thực hiện như sau:

a)Bên nhận cầm cố phải sử dụng bản sao xác nhận cầm cốlàm bằng chứng để bán đấugiá thay cho chứng chỉ chứng khoán đã cầm cố,

b)Sau khi hoàn thành bán đấu giá chứng khoán cầm cố, bên nhận cầm cố phải nộp choTrung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ sau: Quyết định bán đấu giá chứng khoáncầm cố, Thông báo việc bán đấu giá chứng khoán, biên bản bán đấu giá chứngkhoán.

c)Theo yêu cầu của người mua trong phiên đấu giá, việc giao chứng khoán có thểthực hiện bằng hình thức chuyển khoản ghi sổ hoặc chuyển giao chứng chỉ chứngkhoán.

Điều 36.Thành viên lưu ký sử dụng dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứngkhoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán phải nộp các khoản phí, lệ phí theoquy định.

 

Chương IV

THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN

Điều 37.

1.Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán được thực hiện từ 8h đến 11h, từ 13h30tới 15h vào tất cả các ngày làm việc tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2.Thanh toán bù trừ được áp dụng cho tất cả các giao dịch chứng khoán tại Trungtâm giao dịch chứng khoán.

Điều 38.Việc bù trừ và thanh toán giao dịch được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

l.Việc bù trừ các giao dịch chứng khoán thực hiện theo phương thức bù trừ đa phương.Phương thức bù trừ song phương chỉ áp dụng trong một số trường hợp, một số loạigiao dịch nhất định theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán;

2.Việc thanh toán giao dịch chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc giao chứngkhoán đồng thời với thanh toán tiền.

Điều 39. Việcđối chiếu, bù trừ phải thực hiện theo trình tự:

1.Thành viên nhận báo cáo giao dịch do Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;

2.Thành viên gửi cho Trung tâm giao dịch chứng khoán báo cáo xác nhận giao dịch;

3.Trung tâm giaodịch chứng khoán phải gửi thông báo triệu tập thành viên trong trường hợp sốliệu trong bản báo cáo giao dịch chưa khớp

4.Trung tâm gìao dịch chứng khoán thực hiện bù trừ tiền, chứng khoán và lập cácchứng từ thanh toán.

Thờigian biểu và trình tự cụ thể cho việc đối chiếu, bù trừ do Trung tâm giao dịchchứng khoán quy định.

Điều40. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo trình tự sau:

1.Thành viên lưu ký nhận các chứng từ thanh toán do Trung tâm giao dịch chứngkhoán cung cấp;

2.Thành viên lưu ký chuyển chứng khoán hoặc tiền cho Trung tâm giao dịch chứngkhoán;

3.Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận chứng khoán hoặc tiền của thành viên lưuký giao và chuyển cho thành viên lưu ký nhận tiền hoặc chứng khoán.

Thờigian biểu và trình tự cụ thể cho việc thanh toán giao dịch do Trung tâm giaodịch chứng khoán quy định.

Điều 41. Việcthanh toán chứng khoán và tiền phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1.Việc thanh toán các chứng khoán đã giao dịch phải phù hợp với số lương chứngkhoán và tiền nêu trong các chứng từ thanh toán chứng khoán;

2.Việc thanh toán tiền phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệthống tài khoản của thành viên lưu ký và Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tạimột ngân hàng chỉ định; Ngân bàng chỉ định là ngân hàng thương mại lớn, có uytín được y ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định trên cơ sở thỏa thuậnvới Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại trong việc mở tài khoản thanhtoán cho Trung tâm giao.dich chứng khoán và thành víến lưu ký để phục vụ choviệc thanh toán các giao dịch chứng khoán

3.Thành viên lưu ký phải đảm bảo chuyển đủ tiền để thanh toán giao dịch vào tàikhoản thanh toán bù trừ của mình tại ngân hàng chỉ định theo đúng thời gian quyđịnh bằng cách chuyển khoản nộp tiền mặt, hoặc nộp séc trực tiếp tại ngân hàngchỉ định;

4.Vào thời gian quy định, ngân hàng chỉ định trích số tiền phải thanh toán từ tàikhoản thanh toán bù trừ của thành viên lưu ký chuyển vào tài khoản thanh toánbù trừ của Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại ngân hàng chỉ định.

 

Chương V

ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN

Điều 42. Tấtcả các chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán thông qua thành viên lưu ký. Việc đăng ký chứng khoán bao gồm:

l.Đăng ký các chứng khoán mới phát hành;

2.Quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán;

3.Quản lý sổ đăng ký chứng khoán chuyển nhượng, sổ đăng ký chứng khoán cầm cố,

4.Lập danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị đại hội cổ đông hàng năm;

5.Làm dịch vụ gửi thư mời cổ đông và ghi biên bản cho đại hội cổ đông;

6.Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức

7.Thực hiện các nghiệp vụ đăng ký chứng khoán liên quan đến tăng vốn của công typhát hành;

8.Giám sát tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài;

9.Các công việc khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Điều 43. Trungtâm giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ:

1.Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các chứng khoán đăng ký;

2.Kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu chứng khoán; sách đóphải bao gồm các thông tin có giá trị tính đến ngày đăng ký cuối cùng như sau:

a)Họ và tên, và địa chỉ của người sở hữu chứng khoán;

b)Nghề nghiệp và quốc tịch của người sở hữu chứng khoán;

c)Loại và số lượng chứng khoán;

d)Số đăng ký của pháp nhân trong trường hợp người sở hữu chứng khoán là pháp nhân;

e)Các thông tin khác do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

Điều 47.

1.Trong trường hợp danh sách người sở hữu chứng khoán do thành viên lưu ký nộpkhông đủ thông tin hoặc thông tin không chính xác theo quy định theo khoản 3Điều 46 Quy chế này, Trung tâm giao dịch chứng khoán chỉ chấp nhận những phầndanh sách có thông tin đầy đủ, chính xác và trả lại thành viên lưu ký nhữngphần danh sách có thông tin không đầy đủ, chính xác để thành viên !ưu ký chỉnhsửa cho phù hợp.

2.Trường hợp có bất cứ tổn thất nào xảy ra do thành viên lưu ký không nộp nhữngthông tin đầy đủ chính xác, đúng thời gian quy định thl thành viên lưu ký phảichịu trách nhiệm về những tổn thất này.

Điều 48. Saukhi nhận được danh sách người sở hữu chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứngkhoán phải thông báo cho tổ chức phát hành các thông tin trong danh sách chậmnhất là 20 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng, nếu danh sách sử dụng chocuộc họp đại hội cổ đông hàng năm và 6 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuốicùng, nếu danh sách được sử dụng cho các mục đích khác của tổ chức phát hành.

Điều 49.

1.Trung tâm giao dlch chứng khoán phải đối chiếu danh sách người sở hữu chứngkhoán với báo cáo tổng hợp về việc phân bổ quyền cho khách hàng do tổ chức pháthành gửi đến, lập báo cáo phân bổ quyền cuối cùng và gửi ngay cho thành viên lưuký liên quan có đính kèm báo cáo tổng hợp của tổ chức phát hành.

2.Sau khi nhận được các báo cáo phân bổ quyền uối cùng từ Trung tâm giao dịchchứng khoán, thành viên lưu ký phải thông báo ngay cho người sở hữu chứng khoánliên quan các nội dung trong các báo cáo đó.

Điều 50. Khinhận được yêu cầu bằng văn 'bản của một thành viên lưu ký hoặc của người sở hữuchứng khoán gửi thông qua thành viên lưu ký về việc thực hiện quyền đối vớichứng khoán lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định tại các Điều51, 52, 53, 54, 55, 56, 57 Quy chế này, Trung tâm giao dịch chứng khoán thaymặt cho người sở hữu chứng khoán hoặc thành viên lưu ký thực hiện quyền phù hợpvới quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 20 Quy chế này.

Điều 51.Việc Trung tâm giao dịch chứng khoán tham gia bỏ phiếu thay mặt cho người sởhữu chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán được quy định nhưsau:

l.Trường hợp thành viên lưu ký yêu cầu Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiệnquyền bỏ phiếu thay mặt cho người sở hữu chứng khoán, thành viên lưu ký phảigửi cho Trung tâm giao dịch chứng khoán yêu cầu thực hiện quyền bỏ phiếu cùngtheo ủy quyền của từng người sở hữu chứng khoán chậm nhất là 5 ngày làm việc trướckhl diễn ra đại hội cổ đông;

2.Khi nhận được yêu cầu theo khoản 1 của Điều này, một đại diện của Trung tâmgiao dich chứng khoán tham gia cuộc họp của đại hội cổ đông (theo yêu cầu và thưủy quyền) và thực hịện quyền bỏ phiéu đại diện cho người sở hữu chứng khoán.

Điều 52. ViệcTrung tâm giao dịch chứng khoán tham gia bỏ phiếu thay mặt cho người sở hữuchứng khoán theo yêu cầu của tổ chức phát hành được quy định như sau:

1.Để có đủ số cổ đông hợp lệ tham gia vào cuộc họp của đại hội cổ đông, tổ chứcphát hành phải

htại khoản l Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải thông báo ngay lậptức cho các thành viên lưu ký những lý do chậm trễ.

Điều 56.

l.Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện quyền đối với chứng khoán của ngườicó tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán vào ày đăng ký cuối cùng trongtrường hợp các ứng khoán đó đã được rút như sau:

a)Đối với quyền mua cổ phiếu hoặc quyền chuyển trái phiếu chuyển đổi, Trung tâmgiao dịch ứng khoán thực hiện đặt mua các chứng khoán phát hành mới hoặc nhận vàphân phối quyền mua cổ phiếu chỉ khi có yêu cầu bằng văn bản người rút chứngkhoán gừi thông qua thành viên lưu ký đã thực hiện việc rút cổ phiếu đó;

b)Đối với cổ tức, cổ phiếu thưởng, hoặc vốn và lãi trái phiếu, Trung tâm giaodịch chứng khoán nhận và thanh toán hoặc chuyển giao theo 3 yêu cắu của thànhviên lưu ký;

c)Trung tâm giao dịch chứng khoán không lực hiện các quyền của cổ đông ngoài cácquyền uy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này.

2.Trong trường hợp cần thiết các cổ phiếu nhận được từ tổ chức phát hành theokhoản 1 của Điều tày được hạch toán vào một tài khoản riêng.

3.Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định chi tiết thủ tục thực hiện quyền đốivới các chứng khoán quy định tại khoản l Điều này.

Điều57. Trung tâm giao dịch chứng khoán ~uy định các thủ tục đối với việc thực hiệncác quyền ngoài quy định tại các Điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 Quy chế này.

 

Chương VII

QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN

Điều 58.Quỹ hỗ trợ thanh toán là quỹ được hình thành từ các khoản đóng góp của cácthành viên lưu ký và được sử dụng để thực hiện thanh toán thay cho thành viên lưuký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời thiếu khả năng thanh toán giaodịch.

Điều 59.

1.Tất cả các thành viên lưu ký có nghĩa vụ đóng góp một khoản tiền vào tài khoảnquỹ hỗ trợ thanh toán của Trung tâm gịao dịch chứng khoán mở tại ngân hàng chỉđịnh.

2.Mức đóng góp được quy định như 8au:

a)Mức đóng góp cố định ban đầu là 120 triệu đồng đối với thành viên lưu ký làcông ty chứng khoán và 80 triệu đồng đối với thành viên lưu ký là ngân hàng thươngmại

b)Mức đóng góp hàng năm bằng 0,008% doanh số giao dịch đối với thành viên lưu ký.

3.Quỹ hỗ trợ thanh toán được gửl vào tài khoản tiền gửi đứng tên của Trung tâmgiao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định.

Điều 60.

l.Trung tâm giao dịch chứng khoán được quyền sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán đểthanh toán tạm thời thay cho thành viên lưú ký trong trường hợp thiếu khả năngthanh toán.

2.Trung tâm giao dịch chứng khoán phải mở tài khoản riêng để quản lý tài sản quỹhỗ trợ thanh toán tách biệt với tài sản của Trung tâm giao dịch chứng khoán.Mọi khoản lỗ, lãi và các khoản phát sinh liên quan đến quỹ hỗ trơ thanh toánđều được hạch toán trên tàí khoản này.

Điều 61.

1.Trong trường hợp thành viên lưu ký không thanh toán tiền trong thời hạn quy định,Trung tâm giao dịch chứng khoán phải chuyển tiền để thanh toán các giao dịch đótheo trình tự sau:

a)Trích quỹ hỗ trợ thanh toán từ phần đóng góp của các thành viên lưu ký vi phạm.

b)Trường hợp sử dụng khoản đóng góp nêu tại điểm a khoản l của Điều này vẫn chưađủ để định tại khoản l Điều này, Trung tâm giao dịch ehứng khoán phải thông báongay lập tức cho các thành viên lưu ký những lý do chậm trễ.

Điều 56.

l.Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện các quyền đối với chứng khoán của ngườicó tên trong danh sách người sở hữu chứng khoán vào ngày đăng ký cuối cùngtrong trường hợp các chứng khoán đó đã được rút như sau:

a)Đối với quyền mua cổ phiếu hoặc quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, Trungtâm giao dịch chứng khoán thực hiện đặt mua các chứng khoán phát hành mới hoặcnhận và phân phối quyền mua cổ phiếu chỉ khi có yêu cầu bằng văn bản của ngườirút chứng khoán gửi thông qua thành viên lưu ký đã thực hiện việc rút cổ phiếuđó;

b)Đối với cổ tức, cổ phiếu thưởng, hoặc vốn gốc và lãi trái phiếu, Trun~ tâthgiao dịch chứng khoán nhận và thanh toán hoặc chuyển giao theo yêu cầu củathành viên lưu ký

c)Trung tâm giao dịch chứng khoán không thực hiện các quyền của cổ đông ngoài cácquyền quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này.

2.Trong trường hợp cần thiết các cầ phiếu nhận được từ tổ chức phát hành theokhoản l của Điều này được hạch toán vào một tài khoản riêng.

3.Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định chi tiết thủ tục thực hiện quyền đốivới các chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 57. Trungtâm giao dịch chứng khoán quy định các thủ tục đối với việc thực hiện các quyềnngoài quy định tại các Điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 Quy chế này.

 

Chương VII

QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN

Điều 53.Quỹ hỗ trợ thanh toán là quỹ được hình thành từ các khoản đóng góp của cácthành viên lưu ký và được sử dụng để thực hiện thanh toán thay cho thành viên lưuký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời thiếu khả năng thanh toán giaodịch.

Điều 59.

l.Tất cả các thành viên lưu ký có nghĩa vụ đóng góp một khoản tiền vào tài khoảnquỹ hỗ trợ thanh toán của Trung tâm gịao dịch chứng khoán mở tại ngân hàng chỉđịnh.

2.Mức đóng góp được quy định như sau:

a)Mức đóng góp cố định ban đầu là 120 triệu đồng đối với thành viên lưu ký làcông ty chứng khoán và 80 triệu đồng đối với thành viên lưu ký là ngân hàng thươngmại;

b)Mức đóng góp hàng năm bằng t),O08% doanh số giao dịch đô~l với thành viên lưuký.

3.Quỹ hỗ trợ thanh toán được gửi vào tài khoản tiền gửi đứng tên của Trung tâmgiao dịch chứng khoán tại ngân hàng chỉ định.

Điều 60.

l.Trung tâm giao dịch chứng khoán được quyền sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán đểthanh toán tạm thời thay cho thành viên lưú ký trong trường hợp thiếu khả năngthanh toán.

2.Trung tâm giao dịch chứng khoán phải mở tài khoản riêng để quản lý tài sản quỹhỗ trợ thanh toán tách biệt với tài sản của Trung tâm giao dịch chứng khoán.Mọi khoản lỗ, lãi và các khoản phát sinh liên quan đến quỹ hỗ trợ thanh toánđều được hạch toán trên tài khoản này.

Điều 61.

l.Trong trường hợp thành viên lưu ký không thanh toán tiền trong thời hạn quyđinh, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải chuyển tiền để thanh toán các giaodlch đó theo trình tự sau:

a)Trích quỹ hỗ trợ thanh toán từ phần đóng góp của các thành viên lưu ký vi phạm.

b)Trường hợp sử dụng khoản đóng góp nêu tại điểm a khoản l của Điều này vẫn chưađủ để thanh toán, Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ trích từ khoản đóng gópcủa các thành viên lưu ký khác theo tỷ lệ đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toáncủa các thành viên lưu ký này.

2.Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng tiền của quỹ hỗ trợ thanh toán,thành viên lưu ký vi phạm có nghĩa vụ hoàn trả cho quỹ hỗ trợ thanh toán đủ sốtiền đã sử dụng, mọi tổn thất phát sinh do vi phạm thanh toán kèm theo lãi phạttính từ ngày sử dụng tiền của quỹ hỗ trợ thanh toán. Lãi suất phạt được áp dụngbằng 150% lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm của ngân hàng chỉ định tính trên sốngày chậm trả đối với 5 ngày đầu tiên và bằng 6% trên ngày kể từ ngày thứ 6.Lãi phạt được chuyển vào quỹ hỗ trợ thanh toán.

3.Đồng thời với việc trích quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán giao dịch theo quyđịnh của khoản l Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán tạm thu mọi khoảntiền và chứng khoán mà thành viên lưu ký vi phạm được nhận vào ngày sử dụngtiền của quỹ và các ngày làm việc sau đó để thu hồi đủ cho quỹ số tiền quy địnhtại khoản 2 Điều này.

4.Nếu sau 5 ngày làm việc, giá trị của các khoản tiền và chứng khoán bị thu theokhoản 3 Điều này không đủ để bù các khoản thanh toán tại khoản 2 Điều này,thành viên lưu ký vi phạm thanh toán phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản hoặcchứng từ có giá trị tương đương với .phần thiếu hụt tại Trung tâm giao dịchchứng khoán.

5.Nếu thành viên lưu ký vi phạm không thực hiên theo quy định tại khoản 4 Điềunày, Trung tâm giao dịch chứng khoán tạm thời đình chỉ hoạt động thanh toán bùtrừ chứng khoán của thành viên đó.

Điều 62.

l.Trường hợp thành viên lưu ký liên quan không thực hiện các quy định tại khoản 2Điều 61 Quy chế này thl Trung tâm giao dịch chứng khoán phải áp dụng các biệnpháp theo trình tự sau để thu hồi số tiền quy định tại khoản 2 Điều 61 Quy chếnày.

a)Sử dụng số tiền tạm thu tại khoản 3 Điều 61 Quy chế này;

b)Bán chứng khoán tạm thu tại khoản 3 Điều 61 Quy chế này;

c)Bán tài sản hoặc chứng từ có giá do thành viên vi phạm thế chấp hoặc cầm cố tạikhoản 4 Điều 61 Quy chế này.

2.Nếu số tiền thu được theo các khoản 1 Điều này không đủ để thanh toán số tiềntại khoản 2 Điều 61 Quy chếnày, thành viên phải thanh toán ngay lập tức số tiềnthiếu hụt. Nếu thành viên lưu ký vi phạm không thanh toán số tiền thiếu hụt,Trung tâm giao dịch chứng khoán tạm thời đình chỉ hoạt động thanh toán bù trừchứng khoán của thành viên đó.

Điều 63.

l.Phần đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký chỉ được hoàn trảkhi họ không còn là thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2.Việc hoàn trả quỹ hỗ trợ thanh toán được thực hiện sau khi tính toán các khoảnthanh toán liên quan tới dịch vụ và phí để hoàn tất vlệc thanh toán các giaodịch chứng khoán và các nghĩa vụ khác mà thành viên lưu ký chưa thực hiện.

3.Khi không còn là thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán, thìphần đóng góp của thành viên lưu ký vào quỹ được hoàn trả sau khi Trung tâmgiao dịch chứng khoán khấu trừ các khoản phải thanh toán của thành viên lưu kýhoặc các khoản sử dụng quỹ của thành viên lưu ký đó.

 

Chương VIII

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 64. Địnhkỳ tháng, quý, năm Trung tâm giao dịch chứng khoán phải lập báo cáo theo quyđịnh và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của y ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 65.

l.Việc cung cấp các số liệu báo cáo thống kê phải theo nguyên tắc bảo mật chothành viên lưu ký và phải được Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán chophép.

2.Các thành viên lưu ký phải áp dụng chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định.Thành viên lưu ký nước ngoài nếu muốn áp dụng chế độ kế toán khác phải có sựchấp thuận của Bộ Tài chính và y ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 66.Các thành viên lưu ký có trách nhiệm báo cáo trung thực, chính xác, đầy đủ vàothời gian qụy định hàng tháng, quý, nửa nàm và hàng năm về các hoạt động củamình cho y ban Chứng khoán Nhà nước. Báo cáohoạt động lưu ký hàng năm phải có xác nhận của một tổ chức kiểm toán độc lập đãđược y ban Chứng khoán Nhà nước chấpthuận.

Nếucó những hoạt động bất thường, thành viên lưu ký phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nướctrong 24 giờ kể từ khi có hoạt động bất thường xảy ra.

 

Chương IX

THANH TRA GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 67.Thành viên lưu ký, nhân viên nghiệp vụ của thành viên lưu ký phải chịu sự thanhtra và giám sát của Trung tâm giao dịch chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phù hợp với quy định của phápluật hiện hành.

Điều 68. Trườnghợp thành viên lưu ký, nhân viên nghiệp vụ vi phạm các quy định trong Quy chếnày sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 69. Việcsửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch y ban Chứng khoán Nhà nước quyếtđịnh./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6551&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận