Văn bản pháp luật: Quyết định 07/2002/QĐ-BGDĐT

Lê Vũ Hùng
Toàn quốc
Công báo 23/2002;
Quyết định 07/2002/QĐ-BGDĐT
Quyết định
04/04/2002
19/03/2002

Tóm tắt nội dung

Về việc ban hành Quy định về tổ chức hình thức tự học có hướng dẫn đối với bổ túc trung học

Thứ trưởng
2.002
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Toàn văn

No tile

QUYT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Về việc ban hành Quy định về tổ

 chức hình thứctự học có hướng dẫn đối với bổ túc trung học

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệmvụ, quyền hạn và trách nhiệmquản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ- CP ngày 30/8/2000 của Chính phủquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Quyết định sô 43/2000/QĐ-BGDĐT ngày 25/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạovề việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức hình thức tự học có hướngdẫn đối với bổ túc trung học.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đâytrái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3.Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốcSở Giáo dục và Đào tạo Cục trưởng Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) chịu tráchnhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HÌNH THỨC TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN

ĐỐI VỚI BỔ TÚC TRUNG HỌC

(Ban hành kèm theo Quyết địnhsố 07/2002/QĐ-BGDĐT ngày 19/3/2002

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Tự học có hướng dẫn.

Tựhọc có hướng dẫn là một hình thức học của giáo dục không chính quy. Người họctheo hình thức này phải tự nghiên cứu học liệu, sách giáo khoa để thu nhận kiếnthức và tự rèn luyện kỹ năng dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

Điều 2.Đối tượng.

Hìnhthức tự học có hướng dẫn được áp dụng đối với các học viên từ 18 tuổi trở lên,tự nguyện đăng ký tự học tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc vănhóa.

Điều 3.Chương trình học.

Hìnhthức tự học có hướng dẫn chỉ áp dụng đối với những môn học bắt buộctrong chương trình bổ túc trung học cơ sở, chương trình bổ túc trung học phổthông.

Điều 4.Điều kiện đối với cơ sở tổ chức hình thức tự học có hướng dẫn.

1.Trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa tổ chức hình thức tự họccó hướng dẫn phải có đủ các điều kiện sau:

a)Có đủ giáo viên đạt tiêu chuẩn,dạy các bộ môn theo quy định của chương trình.

b)Có đủ phòng học để phục vụ cho cáckỳ tập trung học viên.

c)Được Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) cho phép.

2.Trường trung học khi được giao nhiệm vụ tổ chức hình thức tự học có hướng dẫncó trách nhiệm thực hiện theo các quy định của văn bản này.

Điều 5.Nhiệm vụ và quyền của học viên.

1.Học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn có nhiệm vụ và quyền như quyđinh tại Điều 32, Điều 33 của Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên ban hành kèmtheo Quyết định số 43/2000/QĐ-BGDĐT ngày 25/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.Học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn phải đóng góp tiền mua họcliệu, sách giáo khoa phục vụ cho học tập và tiền học phí.

Mứcđóng góp tiền học phí theo hình thức tự học có hướng dẫn do Sở Giáo dục và Đàotạo trình y ban nhân dân cấp tỉnh quyếtđịnh theo các mức khác nhau tùy thuộc vào số lượng học viên và hình thức quảnlý học viên (theo Điều 7 của Quy định này) trên cơ sở bảo đảm đủ kinh phí đểchi trả công cho giáo viên hướng dẫn và chi cho việc quản lý học viên.

 

Chương II

TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN

Điều 6.Tuyển sinh.

1.Học viên có thể đăng ký tự học từng lớp hoặc toàn cấp học.

2.Hồ sơ đăng ký tự học của học viênbao gồm:

Đơnxin đăng ký học theo hình thức tự học có hướng dẫn.

Bằngtốt nghiệp Tiểu học (phổ thông hoặc bổ túc) đối với học viên đăng ký học cáclớp Bổ túc trung học cơ sở;

Bằngtốt nghiệp trung học cơ sở (phổ thông hoặc bổ túc) đối với học viên đăng ký họccác lớp Bổ túc phổ thông trung học.

Họcbạ của các lớp trước, đối với học viên đăng ký học các lớp không phải là lớpđầu cấp.

3.Trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa chịu trách nhiệm:

Thôngbáo kế hoạch, thủ tục tuyển sinh trước ngày khai giảng năm học ít nhất 45 ngày.

Tiếpnhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký tự học của học viên.

Lậpdanh sách những học viên có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 của Điềunày, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) trước ngàykhai giảng năm học ít nhất 15 ngày.

Niêmyết thông báo danh sách học viên đã được Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà trường(Bộ Quốc phòng) xét duyệt.

4.Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) có trách nhiệm xét duyệtdanh sách học viên có đủ điều kiện được học theo hình thức tự học có hướng dẫntrước ngày khai giảng năm học ít nhất là 10 ngày.

Điều 7.Hình thức tổ chức - quản lý học viên.

1.Tùy theo số lượng, địa bàn cư trú, điều kiện học tập của học viên trung tâmgiáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa áp dụng một hình thức quản lý họcviên phù hợp (kèm cặp, theo nhóm, hoặc theo lớp học). Nếu tổ chức học viên theolớp học thì phải có một giáo viên quản lý lớp học giúp Giám đốc, Hiệu trưởng.

2.Trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa trực tiếp quản lý danhsách học viên và kế hoạch tự học của học viên.

Điều 8.Hoạt động hướng dẫn học viên tự học.

1.Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa:

Tậptrung học viên, khai giảng năm học.

Thôngbáo kế hoạch của cả năm học (bao gồm thời gian học, kế hoạch hướng dẫn của giáoviên, kế hoạch tổ chức thi, kiểm tra, hình thức quản lý học viên); đề ra nhữngyêu cầu đối với học viên trong quá trình tự học.

Cấpphát, giới thiệu tài liệu, sách giáo khoa cần thiết cho quá trình tự học.

Phâncông giáo viên hướng dẫn học viên tự học đối với từng môn học và giáo viên quảnlý lớp học (nếu có).

2.Đối với giáo viên được phân công hướng dẫn học viên tự học:

Thốngnhất với học viên về kế hoạch học tập bộ môn, kế hoạch tổ chức hướng dẫn quátrình tự học.

Hướngđẫn học viên về yêu cầu đối với môn học; phương pháp thu nhận kiến thức thôngqua học liệu, sách giáo khoa; phương pháp luyện tập, củng cố kiến thức.

Soạncác tài liệu, câu hỏi, bài tập phục vụ cho việc học tập của học viên.

Giảiđáp những thắc mắc của học viên.

Kiểmtra và đánh giá xếp loại kết quả học tập của học viên theo quy định.

Lậpsổ điểm theo dõi kết quả học tập của học viên; ghi học bạ.

3.Căn cứ vào chương trình môn học cho từng lớp, trung tâm giáo dục thường xuyên,trường bổ túc văn hóa quy định thời gian tập trung học viên theo định kỳ đểnghe giáo viên bộ môn hướng dẫn tự học. Số lần tập trung phụ thuộc từng môn học ởtừng lớp học vàđiều kiện giảng dạy học tập của trung tâm (trường), nhưng không ít hơn 8 lần 1môn học/1 năm học.

Điều 9.Hoạt động tựhọc của học viên.

1.Học viên có trách nhiệm lập kế hoạch tự học của mình cho một năm học. Tùy theođiều kiện học tập của mình, trong một năm học, học viên có thể học đồng thờicác môn học quy định cho một lớp học hoặc học xong môn này rồi mới tiếp tục họcmôn khác. Kế hoạch tự học phải được trung tâm giáo đục thường xuyên, trường bổtúc văn hóa nơi học viên đăng ký tự học chấp thuận.

2.Căn cứ vào hướng dẫn của giáo viên, học viên tự nghiên cứu lần lượt từng bàihọc quy định trong chương trình, sách giáo khoa để thu nhận kiến thức.

3.Sau mỗi bài học, sau mỗi chương quy định trong chương trình, sách giáo khoa,học viên phải trả lời được các câu hỏi và làm các bài tập (nếu có) do giáo viênyêu cầu. Lời giải phải được ghi đầy đủ vào vở học tập.

4.Học viên được quyền đề nghị giáo viên giải đáp, giảng giải những vấn đề khó màtự mình chưa hiểu.

5.Học viên phải tham gia các lần kiểm tra 1 tiết trở lên, kiểm tra học kỳvà thi theo quy định.

Điều 10.Thời gian học.

Thờigian để học viên học hết chương trình một lớp học ít nhất là một năm học. Tùyđiều kiện cụ thể của người học, thời gian học một lớp có thể kéo dài hơn mộtnăm học, nhưng không được kéo dài quá 3 năm/1lớp.

Điều 11.Chuyển đổi hình thức học, chuyển trường.

1.Học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn được chuyển đổi hình thức họcnếu đủ các điều kiện sau:

Đãhoàn thành chương trình của một lớp học.

Kếtquả học tập được xếp loại từ trung bình trở lên (được lên lớp).

Cóđơn xin chuyển đối hình thức học và được Giám đốc Trung tâm Giáo dục thườngxuyên, Hiệu trưởng trường Bổ túcvăn hóa đồng ý.

2.Học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn được chuyển trường nếu đượcGiám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Hiệu trưởng trường Bổ túc văn hóa nơi học viên chuyểnđến đồng ý tiếp nhận.

 

Chương III

THI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN

Điều 12.Các hình thức kiểm tra.

1.Kiểm tra 1 tiết trở lên:

Căncứ quy định của chương trình đối với mỗi môn học, trung tâm giáo dục thườngxuyên, trường bổ túc văn hóa tập trung học viên về tại trung tâm (trường) để tổchức kiểm tra.

Giáoviên phụ trách bộ môn chịu trách nhiệm ra đề kiểm tra và chấm bài.

Số lần kiểm tra theo quy định củachương trình hiện hành.

2.Kiểm tra học kỳ:

Ngaysau khi kết thúc mỗi học kỳ (theo quy định của chương trình), trung tâm giáodục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa tập trung học viên về tại trung tâm (trường)để tổ chức kiểm tra học kỳ.

Trungtâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa chịu trách nhiệm ra đề kiểmtra, tổ chức chấm bài.

3.Kiểm tra vở học tập:

Mỗihọc kỳ (theo quy định của chương trình) giáo viên phụ trách bộ môn tiến hànhkiểm tra vở bài tập của học viên hai lần vào giữa học kỳ và cuối học kỳ.

Tấtcả các điểm kiểm tra của học viên quy định tại điểm 1 và 2 của Điều nàyđược ghi đầy đủ vào sổ ghi điểm.

Điều 13.Đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm của học viên.

1.Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học, giáo viên phụ trách bộ môn căn cứ vào các điểmkiểm tra ghi trong sổ ghi điểm để tính điểm trung bình môn học của học viên.

2.Điểm trung bình học kỳ của mỗi môn học là trung bình cộng của tất cả các điểmkiểm tra trong học kỳ đó. Riêng điểm kiểm tra học kỳ tính hệ số 2.

3.Điểm trung bình cả năm học của mỗi môn học là trung bình cộng của điểm trungbình học kỳ I và điểm trung bình học kỳ II.

4.Căn cứ vào điểm trung bình của các môn học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trườngbổ túc văn hóa tổ chức đánh giá, xếp loại học lực của học viên theo quy đinhhiện hành đối với học viên trong các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trườngbổ túc văn hóa.

5.Kết quả học tập của học viên được ghi vào học bạ theo từng lớp học như quy địnhchung.

6.Học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn không thuộc diện xếp loại hạnhkiểm.

Điều 14.Xét lên lớp.

1.Học viên được xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên, được lên lớp.

2.Học viên xếp loại học lực yếu được thi lại những môn có điểm trung bình dưới5,0.

Điểmthi lại được thay thế cho điểmtrung bình môn để xét lên lớp. Số lần thi lại không hạn chế.

Điều 15.Thi tốt nghiệp.

Họcviên hoàn thành chương trình của mỗi cấp học, có đủ các điều kiện theo quy địnhtại Quy chế Thi tốt nghiệp Bổ túctrung học cơ sở và Bổtúc trung học phổthông, được tham dự kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học cơ sở, Bổ túc trung học phổ thông./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=22025&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận