QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNHPHỦ
Về việc phê duyệt kết quả Chươngtrình điều tra đánh giá và theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng toànquốc thời kỳ 1996-2000 và triển
khai thực hiện tiếp tục Chươngtrình thời kỳ 2001-2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 12 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ vào Quyết định số 446/TTg ngày 21 tháng 6 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(tờ trình số 3027/BNN-KH ngày 12 tháng 10 năm 2001), ý kiến các Bộ: Kế hoạch vàĐầu tư (công văn số 7866 BKH/NN ngày 19 tháng 11 năm 2001), Tài chính (công vănsố 12274 TC/HCSN ngày 20 tháng 12 năm 2001), Khoa học, Công nghệ và Môi trường(công văn số 3226/BKHCNMT-NN ngày 08 tháng 11 năm 2001);
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:Phê duyệt kết quả Chương trình điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tàinguyên rừng toàn quốc thời kỳ 1996-2000 với các nội dung sau:
1.Diện tích rừng:
Đến31 tháng 12 năm 2000, cả nước có 11.314.626 ha rừng các loại, độ che phủ tươngứng là 34,4%; trong đó:
Diệntích rừng tự nhiên 9.675.700 ha, chiếm 85,5% diện tích rừng cả nước.
Diệntích rừng trồng 1.638.926 ha, chiếm 14,5% diện tích rừng cả nước.
2.Trữ lượng rừng.
Tổngtrữ lượng gỗ cả nước là 782,0 triệu m3; trong đó:
Rừngtự nhiên 751,5 triệu m3; chiếm 96,1%
Rừngtrồng 30,5 triệu m3; chiếm 6,9%
Tổngtrữ lượng tre nứa cả nước là 5,3 tỷ cây.
Điều 2:Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình điều tra đánh giá và theo dõi diễnbiến tài nguyên rừng toàn quốc thời kỳ 2001-2005, theo yêu cầu nhiệm vụ sau:
1.Đánh giá tài nguyên rừng:
a)Lập Bộ số liệu tài nguyên rừng cho toàn bộ chu kỳ (2001-2005).
Bộsố liệu tài nguyên rừng hàng năm.
Bảnđồ hiện trạng rừng hàng năm ở các quy mô và tỷ lệ khác nhau trong cơ sở dữ liệuvà in ra vào năm 2004:
Bảnđồ toàn quốc tỷ lệ 1/1.000.000
Bảnđồ vùng tỷ lệ 1/250.000
Bảnđồ tỉnh tỷ lệ 1/100.000.
b)Điều tra trữ lượng và các đặc trưng khác của rừng:
Bổsung hoàn thiện hệ thống ô điều tra, tiến hành trên hệ thống ô sơ cấp với tổngsố là 4.200 ô, trong đó có 3.621 ô của chu kỳ II, được điều tra lặp lại và 579ô bổ sung trên diện tích rừng mới tăng thêm.
Từhệ thống ô sơ cấp và các kiểu rừng trên phạm vi toàn quốc, chọn và lập 100 địnhvị nghiên cứu sinh thái để theo dõi, nghiên cứu những đặc trưng cơ bản củarừng.
c)Điều tra xây dựng các báo cáo chuyên đề:
Nghiêncứu diễn biến cấu trúc rừng tự nhiên của một số trạng thái rừng.
Nghiêncứu đặc điểm lâm học kiểu rừng phục hồi ở 6 vùng và tổng hợp toàn quốc.
Điềutra tình hình tái sinh phục hồi rừng tự nhiên trên đất trống đồi núi trọc thuộc6 vùng và tổng hợp toàn quốc.
Điềutra đánh giá tài nguyên động vật rừng cho 8 vùng và tổng hợp báo cáo động vậtrừng toàn quốc.
Điềutra đánh giá tài nguyên côn trùng rừng và sâu bệnh hại rừng trồng 6 vùng vàtổng hợp toàn quốc.
Điềutra đánh giá lâm sản ngoài gỗ của 6 vùng và tổng hợp toàn quốc.
Xâydựng các chỉ tiêu tăng trưởng một số trạng thái rừng tự nhiên.
2.Phân tích đánh giá biến động tài nguyên:
Điềutra, đánh giá diễn biến tài nguyên rừng của 6 vùng.
Tổnghợp báo cáo đánh giá diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc.
3.Hoàn thiện hệ thống theo dõi tài nguyên rừng liên tục.
Thiếtkế bổ sung hệ thống ô định vị theo dõi diễn biến trên các diện tích rừng mới đểtăng thêm ô định vị nghiên cứu sinh thái (trên các kiểu rừng mới hoặc chưa đủsố lượng mẫu) để theo dõi lâu dài biến động chất lượng rừng và các đặc trưngkhác của hệ sinh thái rừng.
Hoànthiện Cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng, được kết nối với các đơn vị, cơ quan thôngqua mạng máy tính, bao gồm các thông tin chủ yếu:
Hệthống tư liệu của các ô định vị theo dõi diễn biến và nghiên cứu sinh thái rừng
Sốliệu, bản đồ hiện trạng rừng hàng năm.
Cáckết quả nghiên cứu đánh giá tài nguyên rừng.
Thôngtin về kinh tế xã hội và thông tin liên quan khác .v.v...
TrangWEB của Chương trình.
4.Nghiên cứu ứng dụng và hoàn thiện phương pháp sau đây:
Nghiêncứu ứng dụng giải đoán ảnh kỹ thuật số trong xây dựng bản đồ rừng.
Xâydựng chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật của Chương trình.
Xâydựng hướng dẫn kỹ thuật cho các nội dung và hạng mục công việc của Chươngtrình.
5.Tổng hợp báo cáo kết qủa Chương trình.
Bộsố liệu hiện trạng rừng hàng năm.
Báocáo kết quả toàn Chương trình vào năm 2005.
Điều 3:Giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ quản Chươngtrình có trách nhiệm:
1.Chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan tiến hành thẩm định, quyết định nội dungcụ thể của Chương trình, phê duyệt đề cương và dự toán chương trình điều trađánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc thời kỳ 2001 - 2005.
2.Chỉ đạo các cơ quan thuộc Bộ (Viện Điều tra Quy hoạch rừng và Cục kiểm lâm) tổchức thực hiện Chương trình, xác nhận kết quả thực hiện Chương trình hàng nămtrên cơ sở báo cáo nghiệm thu của Viện.
3.Tổ chức nghiệm thu kết quả của chương trình vào cuối chu kỳ (năm 2005) và trìnhThủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4.Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chế độ quyết toán vốn sự nghiệp kinh tế hàngnăm và toàn chu kỳ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và thực hiện định mức laođộng theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5.Xây dựng đề cương, dự toán Chương trình điều tra đánh giá và theo dõi diễn biếntài nguyên rừng toàn quốc thời kỳ 2006 - 2010 sau khi chu kì III của Chươngtrình kết thúc.
6.Chỉ đạo việc tổng hợp, hệ thống tài liệu, số liệu của toàn bộ kết quả Chươngtrình điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc thời kỳ1996 - 2000 và thời kỳ 2001 - 2005 thành bộ tài liệu cơ bản, cung cấp cho cácBộ ngành, các địa phương và đáp ứng các yêu cầu của Chính phủ trong việc hoạchđịnh kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn, đồng thời làm căn cứ để xâydựng chính sách phát triển lâm nghiệp, phục vụ các yêu cầu phát triển chung củađất nước theo các thời kỳ.
Điều 4:Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính theo chức năng của Bộ cân đối bảo đảmkinh phí cho việc triển khai thực hiện Chương trình theo tiến độ và chế độ quyđịnh, bảo đảm việc thực hiện Chương trình có hiệu quả.
Điều 5:Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bộ trưởng cácBộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởngcác đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.