QUY ĐỊNH
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 109/2001/QĐ.UB
ngày 08 tháng 11 năm 2001 của UBND Thành phố Hà nội)
CHƯƠNG I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng.
1.1. Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư) thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện
1.2. Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và các công trình kiến trúc có giá trị; Phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
1.3. Làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và đăng ký sở hữu hoặc sử dụng công trình
Điều 2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng.
Được quy định tại Điều 39: Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ gồm:
2.1. Công trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và các công trình trực tiếp bảo vệ an ninh, quốc phòng.
2.2. Các công trình kỹ thuật chuyên ngành không đi qua đô thị đã có quyết định đầu tư, đã có TKKT và TDT được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Công trình khu bảo tồn thiên nhiên, công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt cho dân ở vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu; công trình phục vụ trồng rừng, phòng chống cháy rừng đã có quyết định đầu tư xây dựng
2.4. Nhà tạm dùng trong thời gian xây dựng công trình thuộc phạm vi mặt bằng của công trình đã có thủ tục đầu tư và xây dựng.
2.5. Các trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, lắp đặt thiết bị kỹ thuật bên trong khuôn viên của công trình, không làm ảnh hưởng đến kiến trúc, môi trường khu vực.
2.6. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), công trình xây dựng trong khu công nghiệp tập trung và công trình thuộc dự án BOT (xây dựng . kinh doanh chuyển giao)
2.7. Các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển khu đô thị mới, các dự án thành phần trong khu đô thị mới đã có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt theo đúng quy định của pháp luật
2.8. Các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan chức năng quản lý xây dựng (của cấp quyết định đầu tư) hoặc của Sở Xây dựng, Sở có xây dựng chuyên ngành.
2.9. Đối với việc xây dựng nhà ở của nhân dân:
a. Nhà ở xây dựng trên đất thổ cư từ 3 tầng trở xuống có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 200m2 ở các vùng nông thôn, miền núi hoặc nằm ngoài ranh giới quy hoạch thị trấn, Trung tâm xã, theo đồ án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Trừ các nhà ở xây dựng ven các quốc lộ, đường đô thị, huyện lộ.
b. Nhà ở đô thị được xây dựng trong khuôn viên của các dự án phát triển nhà, đã có giấy sử dụng đất hợp pháp, đã có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đường nội bộ, nguồn điện, hệ thống cấp, thoát nước).
c. Các trường hợp sửa chữa nhỏ như trát, vá tường, quét vôi, đảo ngói, sửa trần, lát nền, thay cửa, trang trí nội thất, cải tạo, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong nhà không làm ảnh hưởng xấu đến kết cấu công trình nhà lân cận.
Điều 3. Quản lý xây dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng.
3.1. Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ thủ tục về đầu tư xây dựng và điều kiện khởi công công trình quy định tại điều 45 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP mới được tiến hành xây dựng.
3.2. Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật các công trình được miễn giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền tại các điểm a, b, c. mục 3.1. khoản 3.Điều 38 của Nghị định số 52/1999/NĐ.CP được dùng để kiểm tra, giám sát quá trình thi công, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng.
3.3. Đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng tại các khoản 2.1, 2.6, 2.7, 2.8. Điều 2 của Quy định này, trước khi khởi công xây dựng Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để kiểm tra, theo dõi thi công và lưu trữ.
Trường hợp cơ quan cấp phép xây dựng đồng thời cũng là cơ quan phê duyệt KTKT công trình đó, mà Chủ đầu tư đã gửi hồ sơ thiết kế kỹ thuật xin phê duyệt rồi thì không phải gửi các bản vẽ theo quy định tại khoản 3.3 điều này
3.4. Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong dự án phát triển nhà quy định tại mục b khoản 2.9 Điều 2 của quy định này, Chủ đầu tư dự án phát triển nhà chịu trách nhiệm hướng dẫn xây dựng, tổ chức nghiệm thu, kiểm tra về mặt quy hoạch, kiến trúc và bảo vệ môi trường, đảm bảo phù hợp với dự án đầu tư phát triển nhà đã được phê duyệt.
Điều 4. Đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng.
Là đối tượng không thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng (Quy định tại Điều 2 quy định này), trong đó có:
4.1. Các công trình thuộc các dự án của các tổ chức, của mọi thành phần kinh tế không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
4.2. Các công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế, các công trình tôn giáo
4.3. Nhà ở riêng lẻ của nhân dân không thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2.9. Điều 2 quy định này.
Điều 5. Căn cứ để xét cấp giấy phép xây dựng:
5.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng do Chủ đầu tư lập
5.2. Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
5.3. Thiết kế xây dựng công trình đã được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của nghị định số 52/1999/NĐ-CP và tại Chương 2 của quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
5.4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng và hoàn công công trình.
6.1. Đối với cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
a. Phải tuyển dụng đủ cán bộ và công chức theo quy định của pháp luật
b. Phải thường xuyên phổ biến các quy định cấp giấy phép xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời niêm yết công khai các hướng dẫn về điều kiện, trình tự và các thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng và quản lý thực hiện theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tại nơi tiếp dân để các đối tượng hiểu rõ trách nhiệm và chấp hành đầy đủ
c. Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân về việc cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 7/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân.
d. Khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, phải cử cán bộ, công chức có năng lực và thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng; Nếu có những thành phần hồ sơ chưa hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây dựng biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định, nghiêm cấm gây khó khăn, bắt ép người xin cấp giấy phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý của mình; Đảm bảo thời gian quy định về cấp giấy phép xây dựng.
e. Sau khi cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép đã cấp, phát hiện và có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cho cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
f. Chịu trách nhiệm về hậu quả chuyên môn nghiệp vụ do việc cấp giấy phép xây dựng gây ra.
g. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nhà nước.
h. Chủ tịch UBND quận, huyện báo cáo việc cấp giấy phép xây dựng và kết quả kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng do UBND quận, huyện cấp về Sở Xây dựng (6 tháng; cả năm) để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Xây dựng.
6.2. Đối với cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng
a. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ làm các thủ tục cấp phép xây dựng là người có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được tuyển dụng theo quy định của pháp luật và phải qua lớp tập huấn nghiệp vụ về cấp phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
b. Phải nắm vững pháp luật về xây dựng và quản lý đô thị, trình tự, thủ tục hành chính và có năng lực tổ chức thực hiện, giải quyết nhanh gọn công việc theo nhiệm vụ được phân công; không được gây khó khăn, phiền hà cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
c. Phải chịu trách nhiệm về phần việc của mình được giao thực hiện trong việc làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng:
7.1. Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và giấy phép xây dựng được cấp. Báo cáo đúng và kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết về các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu hoặc tiêu cực để có biện pháp xử lý đối với các cán bộ, công chức thuộc cơ quan cấp phép xây dựng.
7.2. Sau 25 ngày kể từ khi đã nộp đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hợp lệ (có biên nhận hồ sơ hợp lệ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ) nhưng không được cơ quan cấp phép xây dựng trả lời lý do không cấp giấy giấy phép xây dựng thì Chủ đầu tư được khởi công xây dựng công trình sau khi đã báo cáo UBND Phường, xã, Thị trấn sở tại biết về ngày khởi công bằng văn bản (cơ quan cấp GPXD chịu trách nhiệm)
7.3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả gây ra, do thực hiện không đúng giấy phép xây dựng được cấp và mọi thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra đối với các công trình ngầm, trên mặt đất và trên không có liên quan.
Trong khi xây dựng, Chủ đầu tư phải đảm bảo trật tự, vệ sinh môi trường, che chắn công trình, đảm bảo an toàn cho nhân dân và các công trình xung quanh theo các quy định của nhà nước và của UBND Thành phố, nếu gây ra thiệt hại tới quyền lợi, nhà cửa và các công trình khác của tổ chức và nhân dân thì phải bồi thường. Nếu có tranh chấp không hoà giải được thì 2 bên (bên bị thiệt hại và Chủ đầu tư) sẽ giải quyết theo quy định của UBND Thành phố và pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG II
NHỮNG GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỂ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 8. Chủ đầu tư có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau thì được xét cấp giấy phép xây dựng.
8.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này do Tổng cục quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa chính phát hành, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi diện tích đo đạc tạm thời hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
8.2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
8.3. Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
8.4. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, chuyên dùng, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay.
8.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp, khiếu kiện
8.6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp gồm: Bằng khoán điền thổ hoặc trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch sang tên tại Văn phòng Trưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ.
8.7. Giấy tờ thừa kế nhà, đất được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận về thừa kế, về đất đó không có tranh chấp.
8.8. Bản án hoặc Quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
8.9. Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được UBND cấp phường, xã, thị trấn thẩm tra lô đất đó không có tranh chấp và được UBND quận, huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp phường, xã, thị trấn;
8.10. Giấy tờ của HTX sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình xã viên của HTX từ trước ngày 28/6/1971, ngày ban hành Nghị quyết số 125/CP của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về tăng cường công tác quản lý ruộng đất;
8.11. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 5/8/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến của thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.
Điều 9. Trường hợp không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng
Trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 của quy định này, nhưng được UBND cấp phường, xã, thị trấn thẩm tra là đất đó đang sử dụng không có tranh chấp (thời gian thẩm tra không quá 10 ngày) và được UBND quận, huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND phường, xã, thị trấn (Thời gian xác nhận không quá 7 ngày), thì cũng được xét cấp giấy phép xây dựng. Hộ gia đình chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trước khi xin cấp giấy phép xây dựng.
Trường hợp Chủ đầu tư xây dựng trên đất của mình đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản...sang đất xây dựng thì trước khi xin cấp giấy phép xây dựng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó theo quy định của pháp luật về đất đai.
CHƯƠNG III
HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 11. Nhà ở.
11.1 Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới nhà ở gồm có:
a. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do Chủ đầu tư đứng tên;
b. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
c. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)
d. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 . 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100 . 1/200
Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 . 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 . 1/200; Giải pháp gia cố, chống đỡ khi tháo dỡ công trình cũ và xây dựng công trình mới nhằm đảm bảo an toàn cho công trình liền kề và cam kết chịu trách nhiệm (đối với công trình xây xen)
11.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở hiện có gồm:
a. Đơn xin cấp GPXD (theo mẫu) do Chủ đầu tư đứng tên
b. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất
c. Giấy đăng kí kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)
d. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 .1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình và các công trình liền kề.
Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 .1/200.
Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 .1/200 và các chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 .1/200.
Hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định khả năng nâng tầng, thay đổi sơ đồ kết cấu và biện pháp gia cố (trong trường hợp có nâng tầng, có thay đổi sơ đồ kết cấu).
e. ảnh chụp khổ 9 x 12cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo sửa chữa và mở rộng.
11.3. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc nhà ở thuộc sở hữu tập thể gồm có:
a. Đơn xin cấp GPXD (theo mẫu) do đại diện hợp pháp của Chủ sở hữu nhà đứng tên.
b. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà kèm theo trích lục bản đồ đất, hoặc trích đo trên thực địa, hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
c. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)
d. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 . 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình
Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100 . 1/200
Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 . 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp điện, cấp nước tỷ lệ 1/100 . 1/200
Hồ sơ khảo sát hiện trang xác định khả năng nâng tầng, thay đổi sơ đồ kết cấu và biện pháp gia cố (Trong trường hợp có nâng tầng, có thay đổi sơ đồ kết cấu).
e. ảnh chụp khổ 9x12cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo sửa chữa và mở rộng.
Điều 12. Công trình công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng không phải nhà ở
12.1. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình trên đất mới được giao đất hoặc thuê đất gồm:
a. Đơn xin cấp GPXD (theo mẫu), do Chủ đầu tư đứng tên;
b. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ; hoặc trích đo trên thực địa, hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
c. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)
d. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/500 .1/200, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 .1/200
Bản vẽ mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100.1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 . 1/200
12.2. Hồ sơ xin cấp GPXD mới, cải tạo, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo công trình trên khu đất hiện có đang sử dụng hợp pháp gồm:
a. Đơn xin cấp GPXD (theo mẫu), do Chủ đầu tư đứng tên
b. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và sở hữu công trình, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa, hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
c. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)
d. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 .1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình và các công trình liền kề thể hiện rõ phần cũ và phần bổ sung xây dựng mới (nếu có).
Mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 .1/200
Mặt bằng móng tỷ lệ 1/100.1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, sử lý nước thải, cấp nước cấp điện tỷ lệ 1/100.1/200.
e. Đối với các công trình cải tạo, sửa chữa phải có ảnh chụp khổ 9x12cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa.
f. Đối với các công trình là di tích văn hoá, lịch sử và danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước công nhận, phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Điều 13. Các công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức Quốc tế
13.1. Việc cải tạo xây dựng các công trình thuộc dự án của cơ quan ngoại giao, tổ chức Quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư trên đất Việt Nam được quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
13.2. Khi có nhu cầu cải tạo xây dựng các công trình thuộc các dự án trên, Chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do Chủ đầu tư đứng tên.
b. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ, hoặc trích đo trên thực tế hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
c. Ba bộ hồ sơ thiết kế (bằng tiếng Việt Nam), mỗi bộ gồm:
Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200.1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
Mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt công tình, tỷ lệ 1/100 . 1/200.
Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100.1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm heo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100.1/200.
Điều 14. Công trình tôn giáo
14.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn các công trình tôn giáo gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do Chủ đầu tư đứng tên.
b. Bản sao có thị thực một trong những giầy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ, hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
c. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200.1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình
Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100 . 1/200
Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100.1/200 và chi tiết mặt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 . 1/200.
d. Văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo Thành phố và của UBND Thành phố đối với các công trình quy định tại khoản 19.3 điều 19 của quy định này.
14.2. Việc quản lý đầu tư, cải tạo, xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo phải tuân thủ các quy định tại Điều 12 của Nghị định số 26/1999/NĐ.CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về hoạt động tôn giáo.
Điều 15. Công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật:
15.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật nếu là công trình kiến trúc như nhà ga, nhà máy nước, trạm biến thế, bưu điện, tháp truyền hình.v.v... thì được lập theo quy định như đối với các công trình nhà ở, công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng.
15.2. Đối với các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng theo tuyến đường như đường xá, đường dây tải điện, các tuyến cấp thoát nước, dẫn khí.v.v... thì hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) do chủ đầu tư đứng tên
b. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ; hoặc trích đo trên thực địa xác định ranh giới lô đất (nếu xây dựng trên đất có công trình chuyên ngành thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành)
c. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng công trình của doanh nghiệp)
d. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Sơ đồ vị trí tuyến công trình.
Mặt bằng tổng thể công trình tỷ lệ 1/500.1/5000
Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình tỷ lệ 1/100 .1/200
Điều 16. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng và quảng cáo:
16.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo (biển quảng cáo có diện tích một mặt từ 15m2 trở lên) gồm:
a. Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu) do Chủ đầu tư đứng tên.
b. Giấy phép của Sở Văn hóa . Thông tin Thành phố về nội dung quảng cáo;
c. ý kiến bằng văn bản của Chủ sở hữu nhà hoặc người có quyền sử dụng đất hợp pháp cho phép Chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo.
d. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ; hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
e. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/200 . 1/500.
Các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt tỷ lệ 1/50 .1/100. Thiết kế kết cấu công trình quảng cáo.
f. Đối với biển quảng cáo có diện tích một mặt nhỏ hơn 15m2 Chủ đầu tư có thể tự thiết kế (nếu có chuyên môn phù hợp), kể cả lập hồ sơ khảo sát hiện trạng hoặc thuê người có chuyên môn, tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thiết kế. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, an toàn và bền vững công trình của mình. Việc xin phép được thực hiện theo Quyết định số 10/2001/QĐ-UB ngày 9/3/2001 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định quảng cáo bằng biển, bảng và băng đrôn trên địa bàn thành phố.
16.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu), do Chủ đầu tư đứng tên.
b. Giấy phép của Sở Văn hoá . Thông tin về nội dung tượng đài, tranh hoành tráng.
c. Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ và quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ, hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất, cao độ và tỷ lệ đúng quy định địa chính.
d. Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp).
e. Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
Sơ đồ vị trí công trình.
Mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 .1/5000
Mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 .1/200.
CHƯƠNG IV
THẨM QUYỀN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 17. Giám đốc sở xây dựng.
17.1. Chủ tịch UBND Thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng sau khi cấp giấy phép xây dựng tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo thuộc thẩm quyền trên địa bàn thành phố, trừ các công trình được Chủ tịch UBND Thành phố phân cấp cho Chủ tịch UBND quận, huyện cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 18 của quy định này.
17.2. Giám đốc Sở xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý cấp giấy phép xây dựng; tổ chức quản lý xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; tiến hành phân loại và phân định khu vực phục vụ cho cấp giấy phép xây dựng các công trình; thực hiện hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn cho UBND quận huyện; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố về tình hình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố.
Điều 18. Chủ tịch UBND Quận, Huyện.
18.1. Chủ tịch UBND Thành phố phân cấp cho Chủ tịch UBND quận, huyện cấp giấy phép xây dựng mới và cải tạo nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân có quy mô từ 5 tầng trở xuống, không hạn chế diện tích sàn xây dựng và cấp giấy phép xây dựng các công trình có tổng diện tích sàn không quá 1000m2 thuộc các dự án đầu tư của tư nhân, các tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp Nhà nước xây dựng trên địa bàn quận, huyện (trừ các công trình tiếp giáp mặt phố được quy định tại phụ lục kèm theo quy định này).
18.2. Chủ tịch UBND quận, huyện phải cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng đúng theo quy hoạch được duyệt và quy định của pháp luật, đảm bảo quản lý có hiệu quả trật tự xây dựng trên địa bàn và sự chỉ đạo nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng.
Điều 19. Trách nhiệm các Sở, Ngành liên quan:
19.1. Văn phòng kiến trúc sư trưởng Thành phố có trách nhiệm:
a. Cung cấp đầy đủ hồ sơ quy hoạch chi tiết được duyệt, kiến trúc các khu vực cho Sở Xây dựng và UBND các quận, huyện (gọi chung là cơ quan cấp giấy phép xây dựng).
b. Thoả thuận bằng văn bản về quy hoạch, kiến trúc các công trình cụ thể tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc các khu vực có yêu cầu cao, đặc biệt về quy hoạch . kiến trúc, các công trình di tích lịch sử văn hoá, tượng đài, tranh hoành tráng theo yêu cầu của Chủ đầu tư hoặc cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
c. Xác định, cung cấp mốc giới, chỉ đường đỏ, cốt cao độ cho các công trình cụ thể theo yêu cầu của Chủ đầu tư và cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
19.2. Sở Địa chính . nhà đất có trách nhiệm:
a. Có văn bản hướng dẫn và kiểm tra UBND các quận, huyện thực hiện Điều 9, Chương II của quy định này.
b. Trả lời các cơ quan cấp giấy phép xây dựng về các vấn đề liên quan đến mốc giới địa chính khi có yêu cầu.
19.3. Ban Tôn giáo Thành phố có trách nhiệm:
a. Thoả thuận bằng văn bản cho Chủ đầu tư đối với các công trình tôn giáo sửa chữa lớn có thay đổi kết cấu, kiến trúc hoặc khôi phục công trình tôn giáo bị hư hỏng, xuống cấp.
b. Có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho Chủ đầu tư đối với các công trình tôn giáo xây dựng mới (Nhà, tượng, bia, đài, tháp và các công trình nhằm mục đích thờ tự).
19.4. Sở Văn hoá thông tin có trách nhiệm:
Có giấy phép về nội dung quảng cáo, tượng đài và tranh hoành tráng theo yêu cầu của Chủ đầu tư hoặc thoả thuận bằng văn bản khi có yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
19.5. Các tổ chức liên quan khác:
Để thực hiện cấp phép xây dựng cho các công trình, trong trường hợp cần thiết cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể xin ý kiến các tổ chức liên quan, các tổ chức liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng.
CHƯƠNG V
TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 20. Tiếp nhận, phân loại hồ sơ và thời gian thụ lý cấp giấy phép xây dựng.
20.1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi.
20.2. Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số hồ sơ có chữ ký của bên giao, bên nhận hồ sơ, hẹn ngày giải quyết vào giấy nhận hồ sơ và được lập thành 2 bản, một bản giao cho Chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
20.3. Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, thì người tiếp nhận hồ sơ phải trả lời rõ lý do từ chối cho đương sự biết.
20.4. Trong thời gian tối đa là 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ phải trực tiếp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết yêu cầu cần bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hoàn chỉnh). Chủ đầu tư có quyền đề nghị người tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ hợp lệ. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đáp ứng đề nghị đó của đương sự. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ
20.5. . Thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng công trình không quá 25 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Khuyến khích việc thụ lý hồ sơ nhanh hơn thời gian quy định và đảm bảo đúng pháp luật
Trường hợp nhà có nguy cơ sập đổ, kể từ khi nhận được đơn trình báo của Chủ nhà, UBND phường, xã, thị trấn, phòng quản lý đô thị quận, huyện phải kiểm tra và xác nhận ngay hiện trạng nguy hiểm của công trình. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (có xác nhận của phòng Quản lý đô thị quận, huyện). Chủ đầu tư phải tự tổ chức thực hiện chống đỡ và có các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo an toàn cho người và môi trường xung quanh.
Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng không quá 20 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 21. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan.
21.1. Khi giải quyết cấp giấy phép xây dựng, trong trường hợp cần thiết cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể gửi văn bản cho các tổ chức liên quan như: Kiến trúc, quy hoạch, địa chính, văn hoá, Y tế, công nghệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, giao thông công chính, quốc phòng...và UBND các cấp sở tại để xin ý kiến.
21.2. Sau 10 ngày kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức và các nhân được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên, nếu các tổ chức và cá nhân được hỏi ý kiến không trả lời thì được coi như là đồng ý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ; cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 22. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho Chủ đầu tư. Trường hợp Chủ đầu tư vẫn không thống nhất ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại, tố cáo đó với Chủ đầu tư. Nếu Chủ đầu tư vẫn không thống nhất với cách giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng thì khiếu nại, tố cáo lên cơ quan cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Thẩm tra hồ sơ, quyết định cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí
23.1. Căn cứ vào hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến thoả thuận, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm tra hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để giải quyết cấp hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
23.2. Giấy phép xây dựng được lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho Chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dưng. Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất, thì Chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại.
23.3. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho Chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí và phụ thu xây dựng theo các quy định của Bộ Tài chính và UBND Thành phố.
Điều 24. Gia hạn giấy phép xây dựng
24.1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận được giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì Chủ đầu tư phải xin phép gia hạn. Thời gian gia hạn thêm là 12 tháng, quá thời hạn trên mà Chủ đầu tư vẫn không khởi công xây dựng thì giấy phép xây dựng không còn giá trị pháp lý.
24.2. Hồ sơ xin gia hạn gồm có:
Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng
Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp
24.3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng là 10 ngày, kể từ ngày Chủ đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 25. Cấp lại giấy phép xây dựng.
25.1. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng: Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng của Chủ đầu tư được chính quyền địa phương (hoặc cơ quan công an) xác nhận lý do xin cấp lại.
25.2. Thời gian xét cấp lại giấy phép xây dựng là 10 ngày, kể từ ngày Chủ đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 26. Kiểm tra, theo dõi việc xây dựng theo giấy phép xây dựng.
26.1. Các Chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội dung quy định tại giấy phép xây dựng; đặc biệt các quy định về quản lý kỹ thuật chất lượng, trật tự an toàn, vệ sinh môi trường cho người và các công trình xung quanh.
26.2. Trước khi khởi công xây dựng, Chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp phép xây dựng, chính quyền phường, xã, thị trấn sở tại biết. Niêm yết trên biển báo công trình số giấy phép xây dựng, tên đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, ngày khởi công, ngày hoàn thành và phối cảnh công trình tại địa điểm xây dựng công trình (Trừ nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân).
Khi phát hiện chưa đủ điều kiện khởi công xây dựng công trình thì cơ quan cấp phép xây dựng và chính quyền phường, xã, thị trấn có trách nhiệm yêu cầu Chủ đầu tư phải hoàn chỉnh các điều kiện thì mới được khởi công xây dựng công trình.
26.3. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ xung những nội dung quy định trong GPXD thì Chủ đầu tư phải làm đơn xin phép cơ quan cấp phép xây dựng, trong đó phải giải trình rõ lý do và nội dung cần thay đổi, bổ xung, kèm theo bản vẽ mới hợp lệ. Cơ quan cấp GPXD xem xét và quyết định thay đổi, bổ sung GPXD trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn giải trình của Chủ đầu tư kèm theo bản vẽ mới hợp lệ.
26.4. Khi tiến hành định vị công trình và thi công xong móng Chủ đầu tư phải báo bằng văn bản (có đề xuất ngày giờ kiểm tra) cho cơ quan cấp GPXD biết trước 7 ngày để cử cán bộ đến kiểm tra tại hiện trường và xác nhận việc thi công công trình đúng GPXD đã cấp. Nếu quá 2 ngày so với ngày hẹn trong giấy báo của Chủ đầu tư mà cơ quan cấp GPXD không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường, thì Chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp GPXD phải chịu trách nhiệm.
26.5. Đối với các giai đoạn thi công còn lại, Chủ đầu tư phải thi công đúng GPXD được cấp. Trường hợp Chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của GPXD thì phải được xử lý theo đúng quy định pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công. Trong quá trình thi công công trình Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
26.6. Trường hợp công trình có những thay đổi so với giấy phép xây dựng nhưng có lý do chính đáng và đã được cơ quan cấp GPXD chấp thuận thì những thay đổi đó phải được thể hiện trong hồ sơ hoàn công.
CHƯƠNG VI
HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 27. Thẩm quyền:
27.1. Cơ quan cấp GPXD đồng thời là cơ quan có thẩm quyền cấp biên bản kiểm tra hoàn công, lưu giữ hồ sơ xin phép xây dựng và hồ sơ hoàn công.
27.2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về các nội dung hồ sơ hoàn công, có trách nhiệm nộp hồ sơ hoàn công về cơ quan cấp GPXD sau khi đã hoàn thành xây dựng công trình.
Điều 28. Hồ sơ xin cấp biên bản kiểm tra hoàn công gồm:
Giấy báo kiểm tra công trình hoàn thành
Bản sao giấy phép xây dựng
Bản sao các biên bản nghiệm thu quy định tại Khoản 6.4 Điều 26 của quy định này.
Trường hợp công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã cấp nhưng có lý do chính đáng và được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận cho phép điều chỉnh, thì hồ sơ phải có thêm văn bản của cơ quan cấp GPXD chấp thuận cho thay đổi thiết kế và các bản vẽ thể hiện sự thay đổi so với hồ sơ xin GPXD.
Điều 29. Thẩm tra hồ sơ, quyết định cấp biên bản hồ sơ hoàn công.
29.1. Cơ quan cấp GPXD căn cứ Điều 26 của quy định này để quyết định cấp hoặc từ chối cấp biên bản kiểm tra hoàn công trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ khi Chủ đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ.
29.2. GPXD có kèm theo biên bản kiểm tra hoàn công là một trong những tài liệu để đăng ký quyền sở hữu công trình.
Điều 30. Đối với những công trình được miễn GPXD:
Chủ đầu tư không phải xin cấp biên bản kiểm tra hoàn công công trình. Nhưng phải tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng, lập và nộp lưu hồ sơ hoàn công công trình theo quy định của Nhà nước đồng thời được các cơ quan quản lý chất lượng công trình xây dựng (Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành) kiểm tra xác nhận bằng văn bản thì Chủ đầu tư mới đưa công trình vào khai thác sử dụng hoặc đăng ký quyền sở hữu công trình.
Điều 31. Lưu trữ hồ sơ xin cấp GPXD và hồ sơ hoàn công.
31.1. Cơ quan cấp GPXD tổ chức lưu trữ hồ sơ cấp GPXD và hồ sơ hoàn công để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình. Công tác tổ chức lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật.
31.2. Sau khi cấp GPXD và biên bản kiểm tra hoàn công, UBND quận, huyện phải gửi bản sao GPXD và bản sao biên bản kiểm tra hoàn công về Sở Xây dựng để lưu trữ.
CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Giám đốc Sở Xây dựng Chủ trì, phối hợp với Trưởng ban TCCQ Thành phố tổ chức tập huấn về mặt nghiệp vụ nâng cao trình độ cán bộ, công chức và hình thành bộ máy có năng lực để giúp Chủ tịch UBND quận, huyện trong việc cấp GPXD theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 33. Trưởng ban TCCQ Thành phố, chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các Sở ngành liên quan và Chủ tịch UBND quận, huyện xây dựng quy định, quy chế, củng cố kiện toàn lực lượng quản lý cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố.
Điều 34. Kiến trúc sư trưởng Thành phố Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan triển khai xây dựng các quy hoạch chi tiết và công bố công khai quy hoạch chi tiết, cắm mốc giới, bàn giao mốc giới quy hoạch cho chính quyền các cấp, cơ quan cấp GPXD để quản lý cấp GPXD và hướng dẫn mọi tổ chức và công dân có liên quan thực hiện công tác xây dựng đảm bảo quy hoạch, cảnh quan kiến trúc và môi trường của Thủ đô.
Điều 35. Giám đốc Sở Địa chính . Nhà đất có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra định kỳ các chủ thể sử dụng đất xây dựng đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai có liên quan trong quá trình xây dựng công trình.
Điều 36. Giám đốc các Sở: Giao thông công chính, Văn hoá . Thông tin, Khoa học công nghệ môi trường, Công an PCCC,...có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp GPXD theo lĩnh vực chuyên ngành do mình phụ trách đảm bảo thời gian quy định.
Điều 37. Giám đốc Sở Tài chính.Vật giá, Cục trưởng Cục thuế Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra cơ quan cấp GPXD về nghiệp vụ thu và sử dụng lệ phí để thực hiện tốt công tác cấp GPXD và quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 38. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm quản lý và cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền, tổ chức kiểm tra định kỳ công tác cấp GPXD. Giám đốc Sở Xây dựng theo dõi nắm vững tình hình để tổng hợp, đề xuất biện pháp báo cáo UBND Thành phố.
Điều 39. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan cấp GPXD phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để xem xét giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố giải quyết./.