QUYẾTĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Banhành quy định chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 9 thôngqua ngày 29/06/2001;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giámsát quản lý về Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo,
QUYẾTĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này 7 (bảy) mẫudấu nghiệp hải quan và Quy định chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hảiquan.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày01/01/2002. Bãi bỏ các quy định trước đây có liên quan đến mẫu dấu nghiệp vụhải quan do cơ quan hải quan các cấp ban hành.
Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cụcHải quan, Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh, thàth phố, Hiệu trưởng Trường caođẳng Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUYĐỊNH
07(BẢY) MẪU DẤU NGHIỆP VỤ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC DẤU NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
(Banhành kèm theo Quyết định số: 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23 tháng 11 năm 2001 củaTổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan)
ChươngI
CHẾĐỘ QUẢN LÝ
Điều 1: Dấu nghiệp vụ hải quan (dưới đây gọi chung làdấu nghiệp vụ) được sử dụng khi thực hiện các nghiệp vụ hải quan sau đây tạicác Chi cục Hải quan cửa khẩu và các đơn vị cấp tương đương (dưới đây gọi tắtlà Chi cục Hải quan) thuộc Cục Hải quan Tỉnh, thành phố:
Thủ tục hảiquan đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuấtcảnh, nhập cảnh;
Kiểm tra sauthông quan;
Thanh khoảnhồ sơ hải quan;
Hoàn thuế,khấu trừ thuế.
Dấu nghiệp vụhải quan quy định trong Quyết định này không phải là dấu hành chính thuộc phạmvi điều chỉnh của Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/08/2001 của Chínhphủ quy định việc quản lý và sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức.
Điều 2: Thẩm quyền ban hành, quản lý và lưu chiểu dấu:
1. Tổng cụctrưởng Tổng cục Hải quan quyết định ban hành, huỷ bỏ các mẫu dấu nghiệp vụ.
2. Cục trưởngCục Hải quan các tỉnh, thành phố quyết định số lượng con dấu của từng loại mẫudấu, đình chỉ sử dụng, thu hồi dấu nghiệp vụ khi đơn vị sử dụng bị giải thể,sát nhập hoặc thay đổi về tổ chức hoặc vì lý do khác.
3. Đăng ký lưuchiểu dấu nghiệp vụ: Dấu nghiệp vụ phải được đăng ký lưu chiểu tại Văn phòngTổng cục Hải quan và Văn phòng Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố.
Điều 3: Căn cứ vào nhu cầu công việc và sự chấp thuậncủa tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phốquyết định số lượng từng con dấu cho từng đơn vị trực thuộc sử dụng. Nếu mộtmẫu dấu nghiệp vụ có nhiều phiên bản thì phải có số thứ tự cho từng con dấu đểphân biệt dấu nghiệp vụ của từng bộ phận khác nhau.
Các dấunghiệp vụ được làm bằng chất liệu cao su laser theo đúng mẫu (về hình dáng,kích thước, cách sắp xếp các hàng chữ, phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ, độ đậm đườngkẻ, độ đậm nét chữ, nguyên tắc viết tắt...) quy định tại Quyết định này. Nếudấu nghiệp vụ bị mòn, hỏng, bị biến dạng không đúng với mẫu quy định, Cục trưởngCục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành quyết định khắc lại dấu mới và thu hồi,tiêu huỷ dấu cũ. Khi tiêu huỷ dấu phải lập hội đồng và lập biên bản tiêu huỷ.Hội đồng tiêu huỷ dấu bao gồm một lãnh đạo Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố làm chủlịch, Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng tổchức cán bộ làm thành viên.
Điều 4:
1. Chỉ nhữngcông chức hải quan làm các nghiệp vụ thủ tục hải quan đối với hàng hoá, hành lýxuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, kiểm tra sauthông quan, thanh khoản hồ sơ hải quan, hoàn thuế, khấu trừ thuế mới được sửdụng dấu nghiệp vụ. Những công chức hải quan không có trách nhiệm hoặc không đượcgiao nhiệm vụ có liên quan đến dấu nghiệp vụ thì không được sử dụng dấu nghiệpvụ.
2. Hết giờlàm việc hoặc những khi không có nhu cầu sử dụng, dấu nghiệp vụ phải để vào nơian toàn và phải do một công chức hải quan chuyên trách chịu trách nhiệm quản lýtheo quy định của đơn vị. Khi công chức hải quan được giao nhiệm vụ chuyêntrách bảo quản con dấu vắng mặt phải báo cáo Lãnh đạo đơn vị và bàn giao lạicon dấu cho công chức hải quan khác quản lý theo chỉ định của Lãnh đạo đơn vị.
3. Lãnh đạoChi cục Hải quan chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích cácloại dấu nghiệp vụ. Trong trường hợp cần thiết phải có dấu nghiệp vụđể giải quyết công việc ở nơi xa cơ quan, đơn vị, công chức hải quan thựchiện công tác nghiệp vụ được mang dấu đi theo, nhưng phải được sự đồng ý củaLãnh đạo Chi cục Hải quan và phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng đúng mụcđích và bảo quản dấu nghiệp vụ trong thời gian mang ra khỏi cơ quan, đơn vị.
4. Giao nhậndấu nghiệp vụ: Khi giao dấu nghiệp vụ cho các đơn vị cơ sở sử dụng, Cục Hảiquan tỉnh, thành phố phải giao trực tiếp cho Lãnh đạo đơn vị sử dụng và côngchức hải quan được giao nhiệm vụ quản lý và cất giữ dấu nghiệp vụ, phải vào sổsách theo dõi và ký nhận.
Điều 5:
1. Chỉ đượcđóng dấu lên tờ khai hải quan và các giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan đối với hànghoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnhtheo quy định.
2. Dấu chỉ đượcđóng sau khi công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ liên quan đã ký, ghi rõ họtên. Không được đóng dấu khống chỉ hoặc sử dụng dấu nghiệp vụ trái với mục đíchyêu cầu sử dụng theo Quy định này.
3. Trườnghợp mất dấu thì công chức hải quan được giao nhiệm vụ quản lý dấu nghiệp vụphải báo cáo ngay Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo việc kiểm tra xác định nguyên nhânmất dấu đề xử lý, đồng thời thông báo huỷ bỏ dấu bị mất. Nếu không báo cáo kịpthời mà để người khác lợi dụng gây hậu quả xấu thì người làm mất dấu phải chịutrách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc mất dấu nghiệp vụ gây nên.
Điều 6: Mô tả 07 (bảy) mẫu dấu nghiệp vụ.
Các số (1),(2), (3) ... ghi nối tiếp sau tên dấu nghiệp vụ của từng mẫu dấu dưới đây là sốthứ tự các phiên bản của từng dấu (các mẫu dấu theo Phụ lục ban hành theo Quyđịnh này). Nguyên tắc viết tắt: Đơn vị có tên gồm nhiều ký tự thì viết tắt cácchữ thông dụng như "Hải quan" thành "HQ", "cửakhẩu" thành "CK" "Quốc tế" thành"QT".
1. Mẫu dấusố 1: "HẢI QUAN + TÊN CỬAKHẨU ĐƯỜNG BIỂN, ĐƯỜNG SÔNG, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG":
Kích cỡkhung ngoài hình tròn đường kính 30 mm, có độ đậm 0,4 mm. Kích cỡ hai đường kẻdài song song 27,5 mm, độ đậm 0,4 mm.
Dòng chữ"tên cửa khẩu" ở trên và "VIETNAM CUSTOMS" ở dưới, chạy xungquanh hình tròn, phông chữ VNHelvNarrow2, cỡ chữ 1,9 mm, độ đậm nét chữ 0,26mm.
Dòng chữ"Hải quan" đặt ở nửa trên hình tròn, phía dưới tên cửa khẩu, phôngchữ VN Times2, cỡ chữ 1,9 mm, nét chữ có chân và độ đậm nhạt;
Ở tâm hình tròn là số ngày, tháng, năm (được điềuchỉnh xoay bằng tay 0 cỡ 3 mm, dưới số, ngày, tháng là biểu tượng Hải quan cỡ5,4 x 8 mm;
2. Mẫu dấusố 2: "Tên Chi cục Hải quan":
Kích cỡkhung ngoài hình chữ nhật 40 x 25 mm, độ đậm 0,6 mm. Kích cỡ đường kẻ phân đôithành 2 hình chữ nhật dài 40 mm, độ đậm 0,4 mm.
Kích cỡ hìnhchữ nhật nhỏ phía trên 40 x 8 mm, dòng chữ "Tổng cục Hải quan" ở trêntheo phông chữ VNHelvNarrow2, cỡ chữ 2 mm, độ đậm nét chữ 0,17 mm. Dòng chữ"Cục Hải quan tỉnh, TP" nơi quản lý đơn vị đó ở dưới,theo phông chữ VNHelvNarrow2, cỡ chữ 1,9 mm, độ đậm nét chữ 0,19 mm.
Kích cỡ hìnhchữ nhật phía dưới 40 x 17 mm, các dòng chữ thứ 3, thứ 4 và thứ 5 theo phôngchữ VNHvantGarde2-Bold. Dòng chữ tên "Chi cục Hải quan cửa khẩu/hoặc cấp tươngđương" (theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan), cỡ chữ 2,7mm, độ đậm nét chữ 0,30 mm.
Nếu tên đơn vịít ký tự thì dòng thứ 3 chỉ ghi "Chi cục hải quan", chữ "cửakhẩu' (nếu có) đưa xuống dòng chữ 4, có thể viết đầy đủ hoặc viết tắt chữ"cửa khẩu" tuỳ theo số ký tự tên đơn vị sao cho hợp lý. Dòng thứ 5ghi số thứ tự (1), (2)... cỡ chữ 2,9 mm, độ đậm nét chữ 0,40 mm.
3. Mẫu dấusố 3 "ĐÃ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN(3)":
Kích cỡkhung hình chữ nhật 40 x 25 mm, độ đậm 0,6 mm. Kích cỡ khung trong 28,5 x 11mm, ghi ngày tháng năm cỡ chữ 4 mm (được điều chỉnh xoay bằng tay). Có 2 saonổi năm cánh ở giữa 2 hình chữ nhật.
Dòng chữ thứ1 và thứ 2 phông chữ VNHelvNarrow2. Dòng thứ 1 ghi tên Cục Hải quan tỉnh, TP nơiquản lý đưa vị đó cỡ chữ 2,2 mm, độ đậm nét chữ 0,22 mm. Dòng thứ 2 ghi tên"Chi cục Hải quan cửa khẩu/hoặc cấp tương đương" (theo Quyết định củaTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan), cỡ chữ 2,1 mm, độ đậm nét chữ 0,16 mm.
Dòng chữ"Đã làm thủ tục hải quan" phông chữ VTHelvNarrow, cỡ chữ 2,9 mm, độđậm nét chữ 0,25 mm.
Mẫu đấu số 4"ĐÃ KIỂM TRA SAU THÔNGQUAN"(2)"
Kích cỡkhung hình chữ nhật 40 x 25 mm, độ đậm 0,6 mm. Kích cỡ khung trong 28,5 x 11mm, độ đậm 0,4 mm, ghi ngày tháng năm, cỡ chữ 4 mm (được điều chỉnh xoay bằngtay). Có 2 sao nổi năm cánh ở giữa 2 hình chữ nhật.
Dòng chữ tênCục Hải quan tỉnh, TP phông chữ VNHelvNarrow2, cỡ chữ 2,4 mm, độ đậm nét chữ0,23 mm.
Dòng chữ"Đã kiểm tra sau thông quan" phông chữ VNHelv2-Bold, cỡ chữ 2,9 mm,độ đậm nét chữ 0,22 mm.
Các mẫu dấusố 5, số 6 và số 7 "ĐÃTHANH KHOẢN (2)", "ĐÃ HOÀN THUẾ(2)","ĐÃ KHẤU TRỪTHUẾ"(1)"
Kích cỡkhung hình chữ nhật 40 x 25 mm, độ đậm 0,6 mm. Kích cỡ khung trong 28,5 x 1 1mm, độ đậm 0,4 mm, ghi ngày tháng năm, cỡ chữ 4 mm (được điều chỉnh xoay bằngtay). Có 2 sao nổi năm cánh ở giữa 2 hình chữ nhật.
Dòng thứ 1tên Cục Hải quan tỉnh, TP phông chữ VNHelvNarrow2, cỡ chữ 2,2 mm, độ đậmnét chữ 0,22 mm.
Dòng thứ 2tên "Chi cục Hải quan cửa khẩu/hoặc cấp tương đương" (theo Quyết địnhcủa Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan) phòng chữ VNHelvNarrow2, cỡ chữ 2,1 mm,độ đậm nét chữ 0,16 mm.
Dòng thứ 3"Đã thanh khoản" hoặc "Đã khấu trừ thuế" hoặc "Đã hoànthuế" phông chữ VNAvantGarde2-Bold, cỡ chữ 2,9 mm, độ đậm nét chữ 0,38 mm.
ChươngII
HƯỚNGDẪN SỬ DỤNG
Điều 7: Quy định việc sử dụng 07 (bảy) mẫu đấu nghiệpvụ như sau:
1. Mẫu dấusố 1: "HẢI QUAN + TÊNCỬA KHẨU ĐUỜNG BIỂN, ĐƯỜNG SÔNG, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG" Sử dụng trong nghiệp vụ thủ tục hải quancho các loại phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, được dùng để đóng vào bản lượckhai hàng hoá hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương bản lược khai hànghoá, hành lý do chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển/chỉ huy phươngtiện vận tải (gồm tàu biền, thuyền bè trên sông biển, tàu liên vận quốc tế, tàubay và ô tô các loại) xuất trình và nộp cho Chi cục Hảiquan cửa khẩu khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh tại cửa khẩu. Dấu này do côngchức hải quan làm - thủ tục cho phương tiện vận tải sử dụng. Dấu được sửdụng mực mầu đỏ.
2. Mẫu dấusố 2: "Tên Chi cục Hải quan" được dùng để đóng vào giấy thôngbáo thuế biên lai thu tiền thuế, ô số 27 (xác nhận thực xuất) tờ khai hàng hoáxuất khẩu ký hiệu HQ/2002-XK. Dấu do công chức hải quan làm nghiệp vụ kiểm tratính thuế thu thuế và thu khác, giám sát cổng cảng (chỉ đối với hàng xuấtkhẩu), công chức thực hiện việc niêm phong hàng xuất khẩu tại cửa khẩu sử dụng.Dấu được sử dụng mực mầu đỏ.
3. Mẫu dấusố 3: "ĐÃ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN" được sử dụng để đóng vào tờ khai hảiquan và các loại giấy tờ khác thuộc hồ sơ hải quan để xác nhận việc cơ quan Hảiquan đã làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu. Dấu doChi cục trưởng (Phó), Đội Trưởng (Phó) sử dụng. Dấu được sử dụng mực mầu đỏ.
4. Mẫu dấusố 4: "ĐỂ KIỂM TRA SAU THÔNGQUAN" được sử dụng để đóng vàohồ sơ hải quan (sau khi kết thúc việc kiểm tra sau thông quan. Dấu do công chứchải quan trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan quản lý, sử dụng.
5. Mẫu dấusố 5: "ĐÃ THANHKHOẢN" được sử dụng đểđóng vào hồ sơ hải quan sau khi thanh khoản hồ sơ. Dấu do công chức hải quantrực tiếp làm nhiệm vụ thanh khoản hồ sơ hải quan sử dụng.
6. Mẫu dấusố 6: "ĐỂ HOÀN THUẾ" được sử dụng để đóng vào tờ khai hải quan vàcác chứng từ liên quan của những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hảiquan ra quyết định hoàn thuế theo quy định của Nhà nước. Dấu do công chức hảiquan làm nhiệm vụ kiểm tra tính thuế hoàn thuế quản lý, sử dụng.
7. Mẫu dấusố 7 "ĐÃ KHẤU TRỪ THUẾ" được sử dụng để đóng vào tờ khai hải quanvà các chứng từ liên quan của những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quanHải quan quyết định khấu trừ thuế theo quy định của Nhà nước. Dấu do công chứchải quan làm nhiệm vụ kiểm tra tính thuế, khấu trừ thuế quản lý, sử dụng
Các dấu số4, 5, 6, 7 được sử dụng mực mầu xanh theo mẫu mẫu đính kèm Quyết định này.
Đối với cácmẫu dấu số 2 và số 3, ngoài các quy định về hình thức, nội dung con dấuquy định tại Quyết định này, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải quyđịnh và yêu cầu cơ sở làm dấu khắc thêm những ký hiệu đặc biệt để có thể phânbiệt được dấu thật giả. Ký hiệu đặc biệt này phải rất kín, không làm thay đổihình thức con dấu:
ChươngIII
TỔCHỨC THỰC HIỆN
Điều 8: Để việc quản lý và sử dụng dấu nghiệp vụ đúngquy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Tổng cục Hải quanyêu cầu:
1. Dấunghiệp vụ hải quan phải được khắc tại các cơ sở khắc dấu đã được cơ quan Công ancho phép khắc dấu.
2. Cụctrưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ việckhắc dấu, cấp phát dấu, sử dụng dấu theo đúng quy định này và các quy định kháccủa pháp luật có liên quan. Định kỳ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phốquy định cách đóng dấu nghiệp vụ trên tờ khai hải quan và các loại giấy tờ cóliên quan tại từng đơn vị để dễ phát hiện trường hợp lợi dụng đóng dấu giả.
3. Các loạimẫu dấu nghiệp vụ được thống nhất sử dụng từ ngày 01/01/2002. Cục Hảiquan các tỉnh, Thành phố thông báo cho các cơ quan liên quan và công bố việc sửdụng dấu nghiệp vụ hải quan mới. Từ ngày 01/01/2002 các loại dấu nghiệp vụ banhành trước đây không còn giá trị sử dụng. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổchức thu hồi tiêu huỷ các dấu nghiệp vụ cũ và báo cáo Tổng cục Hải quan.
4. Dấunghiệp vụ hải quan mới phải được đăng ký lưu chiểu trước khi đưa vào sử dụng. Hìnhthức đăng ký lưu chiểu thực hiện như sau: Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quantỉnh, thành phố lập danh mục tên dấu, số lượng dấu nghiệp vụ và đóng mỗi dấu 3lần trên danh mục gửi về nơi đăng ký lưu chiểu theo Điều 2 của Quy định này.
5. Tổ chức,cá nhân vi phạm các quy định tại Quy định này và các quy định khác củapháp luật liên quan sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sựtheo quy định của luật pháp./.