Văn bản pháp luật: Quyết định 124/2000/QĐ- UB

Hoàng Sĩ Sơn
Lâm Đồng
STP Lâm Đồng;
Quyết định 124/2000/QĐ- UB
Quyết định
07/12/2000
22/11/2000

Tóm tắt nội dung

Về chính sách khoán rừng tre nứa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Phó Chủ tịch
2.000
 

Toàn văn

ủy ban nhân dân

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG

Về chính sách khoán rừng tre nứa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 12/8/1991;

Căn cứ Quy định việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 01/CP ngày 04/1/1995 của Chính phủ;

Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tờ trình số 1570/TTr-NN&PTNT ngày 31/8/2000 và văn bản số 1664/NN-PTNT ngày 22/9/2000,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Những quy định chung.

1. Quyết định này quy định về quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được khoán rừng tre nứa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm tạo động lực kinh tế khuyến khích nhân dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng tre nứa, làm cho rừng thực sự có chủ, tạo thành vùng nguyên liệu ổn định, có phẩm chất tốt; làm cho thu nhập từ nghề rừng trở thành một nguồn thu đáng kể bảo đảm cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán; đồng thời làm rõ trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân được nhận khoán và trách nhiệm của Lâm trường, Ban Quản lý rừng đối với việc bảo vệ và phát triển rừng; hạn chế và tiến đến chấm dứt việc chi ngân sách Nhà nước để trả công cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán.

2. Quyết định này được áp dụng với hộ gia đình, cá nhân thường trú tại phường, xã, thị trấn sở tại nơi có rừng tre nứa được khoán, ưu tiên đồng bào dân tộc tại chỗ, người lao động nghèo thiếu đất sản xuất, công nhân viên Lâm trường, Ban quản lý rừng ( gọi chung là người nhận khoán) thuộc các trường hợp sau đây:

a. Hộ gia đình, cá nhân đã nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tre nứa theo Quy định việc giao khoán đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ.

b. Các hộ gia đình, cá nhân đang nhận khoán bảo vệ rừng tre nứa và được ngân sách Nhà nước chi trả tiền công nhận khoán nay được khuyến khích chuyển hình thức nhận khoán và hưởng lợi theo quyết định này.

c. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nhận khoán rừng tre nứa theo Quyết định này.

3. Cơ quan, đơn vị thực hiện việc giao khoán ( gọi chung là bên giao khoán), gồm:

Lâm trường, Ban Quản lý rừng được giao quản lý đất lâm nghiệp.

Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nơi có rừng tre nứa trên đất được phân định để bố trí sản xuất lâm nghiệp đã được giao cho UBND cấp huyện quản lý.

Điều 2: Nguyên tắc xác định quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao khoán rừng tre nứa:

1. Đảm bảo lợi ích hài hoà giữa Nhà nước với người trực tiếp bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng tre nứa; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn thiên nhiên, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.

2. Quyền hưởng lợi trên rừng tre nứa bao gồm lâm sản, sản phẩm nông, lâm, ngư kết hợp và các lợi ích khác của rừng theo kết quả công sức, tiền vốn đã đầu tư vào rừng.

3. Quyền hưởng lợi và nghĩa vụ chỉ được thực hiện trong thời gian được khoán.

Điều 3: Đối tượng rừng được khoán, thời hạn, hạn mức khoán:

1. Đối tượng rừng được khoán: Là rừng tre, nứa, mum, lồ ô (được gọi chung là rừng tre nứa) thuộc rừng sản xuất, rừng phòng hộ và trên đất đã phân định để bố trí sản xuất nông nghiệp.

2. Thời hạn khoán ổn định, lâu dài, tối thiểu là 10 năm, tối đa không quá 50 năm.

3. Hạn mức khoán: Diện tích khoán cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được căn cứ vào quỹ rừng trên từng địa bàn thôn, xã, Lâm trường, Ban quản lý rừng và khả năng về lao động, nhân lực của bên nhận khoán. Hạn mức cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quản lý rừng nơi giao khoán quyết định nhưng tối đa không quá 30 ha cho một trường hợp nhận khoán.

Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của người nhận khoán.

Quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán được thực hiện theo hợp đồng khoán nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

1. Quyền lợi:

a. Được tự tổ chức khai thác tre nứa theo thiết kế, hướng dẫn của bên giao khoán khi rừng đủ điều kiện khai thác theo quy định cụ thể đối với từng loại rừng như sau:

Rừng sản xuất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu và rừng trên đất phân định để bố trí sản xuất nông nghiệp: Rừng tre nứa có độ che phủ trên 70%, có số cây già và cây vừa trên 40%, cường độ khai thác từ 1/4 đến 2/3 số cây.

Rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu và rất xung yếu: Rừng tre nứa đạt độ che phủ trên 80%, cường độ khai thác tối đa 30%.

b. Lâm sản thu được qua khai thác rừng, được giữ lại để làm nguyên liệu chế biến tại chỗ, tự tiêu thụ hoặc giao cho bên giao khoán tiêu thụ. Giá trị cây đứng sau khi nộp thuế và chi trả chi phí thiết kế khai thác được phân chia như sau:

Khai thác lần đầu:

Rừng trữ lượng giàu ( khai thác trong năm đầu nhận khoán): Người nhận khoán được hưởng 70%, bên giao khoán được hưởng 25%, nộp ngân sách xã 5%.

Rừng trữ lượng trung bình (khai thác vào năm thứ hai sau khi nhận khoán): Người nhận khoán được hưởng 80%, bên giao khoán được hưởng 15%, nộp ngân sách xã 5%.

Rừng khoanh nuôi phục hồi (khai thác từ năm thứ ba trở đi sau khi nhận khoán): Người nhận khoán được hưởng 85%, bên giao khoán được hưởng 10%, nộp ngân sách xã 5%.

Khai thác lần thứ hai trở đi: Người nhận khoán được hưởng 90%, bên giao khoán được hưởng 5%, nộp ngân sách xã 5%.

c. Đối với rừng tre nứa có hỗn giao cây gỗ, ngoài việc hưởng lợi theo điểm b khoản này, khi cây gỗ đủ điều kiện khai thác, người nhận khoán còn được hưởng lợi từ lượng tăng trưởng cây gỗ bằng 85%, bên giao khoán được hưởng 10%, nộp ngân sách xã 5% (tính theo giá cây đứng sau khi nộp thuế và chi trả chi phí thiết kế khai thác). Việc khai thác cây gỗ thực hiện theo quy chế khai thác gỗ, lâm sản do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành.

d. Được làm lán trại không kiên cố trên khoảng trống của rừng nơi nhận khoán với diện tích không quá 100 m2 để phục vụ sản xuất, quản lý, bảo vệ rừng.

đ. Được khai thác và sử dụng lâm sản phụ dưới tán rừng như dược liệu, song mây, ba kích, bông đót, sa nhân .. ( trừ những loài thuộc nhóm IA, IIA được quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng) trên nguyên tắc không làm tổn hại đến sự phát triển của loại sản phẩm đó theo hướng dẫn của bên giao khoán.

e. Được trồng cây lâm nghiệp hoặc sản xuất lâm nông kết hợp trên đất trống trong diện tích nhận khoán và được hưởng toàn bộ sản phẩm tự gây trồng.

g. Được chăn thả một số loại vật nuôi theo thoả thuận với bên giao khoán.

h. Được bên giao khoán hoàn trả hoặc đền bù giá trị tài sản còn lại trên diện tích nhận khoán trong trường hợp bên giao khoán thu hồi lại diện tích nhận khoán trước thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc trong trường hợp Nhà nước thu hồi lại đất để sử dụng vào mục đích khác. Khi bên giao khoán vi phạm hợp đồng, được bồi thường thiệt hại hoặc huỷ bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật tuỳ theo mức độ vi phạm của bên giao khoán.

i. Được hưởng chính sách khuyến nông, khuyến lâm và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

k. Khi hết thời hạn nhận khoán, nếu có nhu cầu thì được ưu tiên tiếp tục ký hợp đồng nhận khoán trong thời gian tiếp theo.

l. Khi người nhận khoán chết thì người đại diện còn lại trong hộ gia đình hoặc người thừa kế hợp pháp được tiếp tục thực hiện hợp đồng cho đến hết thời hạn nhận khoán. Trong trường hợp thành viên còn lại của hộ gia đình, người thừa kế hợp pháp không tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bên giao khoán thu hồi lại diện tích đã khoán để khoán cho người khác. Thành viên trong hộ gia đình hoặc người thừa kế hợp pháp được người mới nhận khoán bồi hoàn giá trị tài sản còn lại đã đầu tư trên đất thông qua bên giao khoán. Nếu người nhận khoán không có người thừa kế thì khoản bồi hoàn này được bên giao khoán bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất của đơn vị.

m. Được khuyến khích, hỗ trợ để các hộ gia đình, cá nhân nhận khoán hình thành Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông lâm nghiệp, làng nghề... nhằm tạo hiệu quả cao hơn trong quản lý, bảo vệ rừng, khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

2. Nghĩa vụ:

a. Thực hiện đầy đủ những cam kết ghi trong hợp đồng khoán và chịu trách nhiệm dân sự về những cam kết này.

b. Thực hiện quản lý, bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp, quản lý đất đai nhận khoán đúng quy định của pháp luật, không để rừng bị phá, bị khai thác, bị đốt, đất rừng bị lấn chiếm, sử dụng trái phép.

c. Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong nuôi dưỡng, tu bổ, khai thác, vệ sinh rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; bảo vệ tài nguyên đất, rừng, nguồn nước, môi trường sinh thái trong phạm vi nhận khoán. Khi rừng đến tuổi khai thác, phải báo cáo với bên giao khoán để lập thiết kế khai thác rừng trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp giấy phép khai thác theo quy định.

d. Trong trường hợp tự tiêu thụ sản phẩm khai thác, phải nộp thuế theo quy định của pháp luật và chi trả phần được hưởng cho bên giao khoán, nộp ngân sách xã theo tỉ lệ quy định tại tiết b, c khoản 1 điều này.

đ. Bồi thường thiệt hại cho bên giao khoán hoặc bị huỷ bỏ hợp đồng khi vi phạm hợp đồng tuỳ theo mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp gây thiệt hại đến tài nguyên rừng thì phải bồi thường cho Nhà nước và bị xử lý vi phạm theo Luật bảo vệ và phát triển rừng.

e. Khi Nhà nước có nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích khác, khi không còn nhu cầu nhận khoán hoặc hết thời hạn hợp đồng, nếu không còn nhu cầu nhận khoán thì phải giao trả lại đất cho bên giao khoán.

Điều 5: Trách nhiệm của bên giao khoán:

1. Trách nhiệm chung:

a. Căn cứ vào quỹ đất lâm nghiệp có rừng tre nứa trên từng địa bàn thôn, xã, lập phương án khoán cụ thể trình Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt để tổ chức thực hiện.

b. Lập hồ sơ khoán và tổ chức ký kết hợp đồng khoán rừng tre nứa đến từng hộ gia đình, cá nhân; phải xác định rõ diện tích, hiện trạng rừng, vị trí ranh giới trên bản đồ và trên thực địa đối với từng trường hợp nhận khoán; theo dõi việc thực hiện hợp đồng và bảo quản, lưu trữ hồ sơ nhận khoán, triển khai thực hiện các dự án (nếu có) trên khu vực giao khoán.

c. Định kỳ 6 tháng một lần phải báo cáo tình hình rừng và đất lâm nghiệp giao khoán, tình hình thực hiện hợp đồng khoán về UBND cấp huyện, Hạt Kiểm lâm sở tại, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

2. Trách nhiệm của bên giao khoán đối với người nhận khoán:

a. Thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng khoán và chịu trách nhiệm dân sự về những cam kết này.

b. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận khoán để kịp thời ngăn chặn, chấn chỉnh, xử lý hoặc chuyển giao cơ quan chức năng xử lý các vi phạm của bên nhận khoán theo thẩm quyền.

c. Hướng dẫn bên nhận khoán lập phương án, kế hoạch bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp. Khi rừng đến tuổi khai thác, lập thiết kế khai thác rừng trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cấp giấy phép khai thác và được hưởng chi phí thiết kế theo đơn giá, định mức quy định. Hướng dẫn người nhận khoán thực hiện tốt kỹ thuật khai thác rừng, vệ sinh rừng sau khai thác đúng quy trình, thời vụ. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm định kỳ tổ chức nghiệm thu rừng, nghiệm thu sản phẩm khai thác.

d. Thoả thuận hoặc hiệp thương với người nhận khoán về giá cây đứng, giá bán sản phẩm để đăng ký với Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện sở tại làm cơ sở cho việc nộp thuế, phân chia tỷ lệ được hưởng cho các bên có liên quan; tổ chức tiêu thụ sản phẩm nếu người nhận khoán yêu cầu và nộp thuế, nộp ngân sách xã, chi trả phần được hưởng cho người nhận khoán đối với sản phẩm do mình tiêu thụ theo tỷ lệ quy định tại tiết b, c khoản 1 Điều 4 Quyết định này.

e. Trong trường hợp bên nhận khoán tự tổ chức tiêu thụ sản phẩm khai thác, bên giao khoán có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc việc nộp thuế, nộp ngân sách xã và nộp phần được hưởng cho bên giao khoán kịp thời, đúng tỷ lệ.

Điều 6: Trình tự khoán, hồ sơ khoán:

1. Trình tự khoán:

Bên giao khoán lập phương án khoán trình Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt, thông báo rộng rãi cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nhận khoán biết; tiếp nhận đơn xin nhận khoán và phối hợp cùng UBND cấp xã sở tại để xét duyệt đơn theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với khả năng của người nhận khoán, ký kết hợp đồng khoán và tổ chức lập biên bản giao nhận diện tích nhận khoán trên hiện trường. Thành phần tham gia giao nhận gồm có bên giao khoán, người nhận khoán, đại diện Hạt Kiểm lâm, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND cấp xã sở tại và những người nhận khoán có ranh giới liền kề.

2. Hồ sơ khoán:

Đơn xin nhận khoán của hộ gia đình, cá nhân được UBND cấp xã sở tại nơi cư trú và nơi có rừng xác nhận.

Hợp đồng khoán, được UBND cấp xã sở tại xác nhận "đã đăng ký".

Bản đồ hiện trạng rừng khu vực nhận khoán tỷ lệ 1/5.000.

Biểu thống kê về diện tích, hiện trạng tài nguyên rừng.

Hồ sơ khoán được lập thành ba bộ, bên giao khoán giữ 01 bộ, người nhận khoán giữ một bộ, UBND cấp xã sở tại giữ một bộ. Hồ sơ khoán được bên giao khoán lưu trữ theo chế độ bảo quản vĩnh viễn.

Điều 7: Kinh phí lập hồ sơ khoán, thiết kế khai thác rừng:

1. Kinh phí lập hồ sơ giao khoán:

a. Đối với các lâm trường: Chi trả từ quỹ phát triển sản xuất của đơn vị.

b. Đối với các Ban Quản lý rừng, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có giao khoán: Do ngân sách Nhà nước cấp.

2. Kinh phí thiết kế khai thác rừng: Là chi phí sản xuất, được chi trả từ tiền bán lâm sản thu được qua khai thác trước khi phân chia phần được hưởng cho các bên có liên quan.

Điều 8: Sử dụng kinh phí thu được từ khai thác rừng.

Kinh phí thu được từ khai thác rừng nhận khoán được tính theo giá cây đứng. Giá trị tiền cây đứng sau khi chi trả tiền thiết kế khai thác, nộp thuế, phần phân chia cho các bên được sử dụng như sau:

1. Phần của người nhận khoán: Đây là phần thu được do trực tiếp thực hiện quản lý bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp, người nhận khoán được hưởng toàn bộ.

2. Phần được hưởng của bên giao khoán:

a. Đối với lâm trường: Được xem là lợi nhuận sau thuế, đơn vị được phân chia thành các quỹ theo quy định.

b. Đối với các Ban Quản lý rừng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giao khoán: Được xem là khoản thu qua sản xuất của đơn vị, được phân chia thành các quỹ do đơn vị sử dụng như đối với lâm trường, riêng quỹ phát triển sản xuất đơn vị nộp vào ngân sách Nhà nước.

c. Phần nộp ngân sách xã: Do UBND cấp xã sử dụng chủ yếu phục vụ cho công tác tổ chức quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương như bồi dưỡng lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ rừng, chi cho tuyên truyền, vận động nhân dân, hội họp về bảo vệ rừng, chi khen thưởng thôn, buôn, hộ gia đình, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ rừng, chi mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng.

Điều 9: Trách nhiệm của các ngành, chính quyền các cấp.

1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:

a. Hướng dẫn, chỉ đạo các Lâm trường, Ban Quản lý rừng, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện tốt việc khoán rừng tre nứa; chịu trách nhiệm thẩm định rừng, phê duyệt phương án khoán, phê duyệt thiết kế, cấp giấy phép khai thác rừng theo quy định.

b. Phối hợp với các ngành chức năng để thanh tra, kiểm tra việc khoán rừng ở từng đơn vị theo định kỳ.

c. Theo dõi chung công tác khoán rừng trong tỉnh, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; tổng hợp các kiến nghị, đề nghị phát sinh trong quá trình thực hiện để báo cáo, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Chi cục Kiểm lâm: Tổ chức lực lượng Kiểm lâm giám sát, kiểm tra việc quản lý, khai thác, sử dụng rừng, tiêu thụ sản phẩm thu được qua khai thác rừng. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có chức năng xử lý các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

3. Cơ quan Địa chính các cấp: Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của bên giao khoán và người nhận khoán, xử lý hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm Luật Đất đai theo thẩm quyền.

4. Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ được giao để hướng dẫn các Lâm trường, Ban quản lý rừng, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập kế hoạch thực hiện khoán rừng hàng năm, hướng dẫn Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện về nguyên tắc, thủ tục xác nhận việc đăng ký giá, thực hiện phê duyệt giá cây đứng, kiểm tra việc sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ cho công tác khoán rừng, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các bên đối với Nhà nước, kiểm tra quyết toán việc sử dụng nguồn thu từ bán lâm sản đúng quy định.

5. UBND cấp huyện:

a. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các Lâm trường, Ban Quản lý rừng, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức tốt việc khoán rừng cho hộ gia đình, cá nhân trong địa bàn, đồng thời chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện tốt việc vận động, tuyên truyền, xét duyệt đơn, quản lý người nhận khoán.

b. Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về rừng trên địa bàn lãnh thổ đúng quy định.

6. UBND cấp xã:

a. Đề xuất với Lâm trường, Ban Quản lý rừng, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có liên quan về những hộ gia đình, cá nhân cần ưu tiên nhận khoán trên địa bàn, xác nhận đơn nhận khoán đúng đối tượng, thực hiện xác nhận hợp đồng, lưu trữ hồ sơ khoán

b. Phối hợp chặt chẽ với bên giao khoán trong việc vận động, tuyên truyền, xét duyệt đơn nhận khoán, quản lý người nhận khoán.

c. Chỉ đạo các thôn, buôn, làng, bản xây dựng và thực hiện tốt quy ước bảo vệ rừng trong cộng đồng dân cư; phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, Lâm trường, Ban Quản lý rừng, Công an, Quân đội để tổ chức tốt lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm hại tài nguyên rừng.

d. Hỗ trợ người nhận khoán trong sản xuất lâm nghiệp, quản lý, bảo vệ rừng.

e. Quản lý, sử dụng phần kinh phí nộp ngân sách xã từ hoạt động khoán rừng đúng quy định.

Điều 10: Điều khoản thi hành.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây của UBND tỉnh về chính sách khoán rừng tre nứa cho hộ gia đình, cá nhân trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Lâm trường, Ban Quản lý rừng, UBND các cấp, các sở ngành phản ảnh về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.

Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt, Giám đốc các Lâm trường, Trưởng các Ban Quản lý rừng, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các cá nhân, hộ gia đình nhận khoán rừng tre nứa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=4244&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận