Văn bản pháp luật: Quyết định 152/2001/QĐ-TTg

Nguyễn Công Tạn
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 152/2001/QĐ-TTg
Quyết định
09/10/2001
09/10/2001

Tóm tắt nội dung

Về cơ chế và chính sách đầu tư trồng rừng phòng hộ đầu nguồn các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên vay vốn của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC)

Phó Thủ tướng
2.001
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

chính phủ cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về cơ chế và chính sách đầu tư trồng rừng phòng hộ đầunguồn các tỉnh:

Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và PhúYên

vay vốn của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC)

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Hiệp định đãký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản về chương trình tín dụngchuyên ngành, ký hiệu VN VI-8 (Khoản cho vay đối với lâm nghiệp) tài khóa 1998;

Xét đề nghị của BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn (văn bản số 1147/BNN-KH ngày 20 tháng 4 năm2001), ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 5848/BKH-NN ngày 29 tháng8 năm 2001), Tài chính (văn bản số 8392/TC-TCĐN ngày 05 tháng 9 năm 2001),

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Quy định về cơ chế và chínhsách đầu tư trồng rừng phòng hộ đầu nguồn các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên vay vốn của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản(JBIC) và vốn đối ứng của Việt Nam như sau:

1- Vốn đầu tư từ nguồnngân sách Nhà nước cấp (vốn vay của JBIC và vốn đối ứng của ngân sách) chotrồng rừng phòng hộ được thực hiện theo chính sách đầu tư quy định tại Quyếtđịnh số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ, riêngtrồng mới rừng phòng hộ ở vùng rất xung yếu và xung yếu suất đầu tư do Uỷ bannhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn và định mức kinh tế kỹ thuật của địa phương.

Trồng rừng sản xuấtcủa cá nhân, hộ gia đình trên đất được giao (không phải là doanh nghiệp), Nhà nướchỗ trợ đầu tư chu kỳ đầu với mức không quá 1,9 triệu đồng/ha; suất đầu tư cụthể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2- Tỷ lệ và các khoảnchi từ vốn đối ứng của phía Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thôngtư số 129/1999/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 1999. Ngân sách 5 tỉnh có tráchnhiệm bố trí vốn đối ứng. Phần vốn đối ứng cho quản lý của Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn được ngân sách cân đối qua mức đầu tư hàng năm của Bộ.

3- Quyền lợi và nghĩavụ của các hộ gia đình, cá nhân và xã tham gia dự án thực hiện theo quy địnhtại Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về quy chế quản lýrừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Đối với rừngtrồng cho phòng hộ được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa, nông sản và các sảnphẩm dưới tán rừng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể vềquy trình, loại cây chính, cây phụ trợ và mức thu hoạch đối với đối tượng rừngtrồng trên. Đối với trồng rừng sản xuất, chủ rừng có quyền sở hữu và hưởng toànbộ sản phẩm khai thác từ rừng.

4- Phân cấp quản lý.

Uỷ ban nhân dân cáctỉnh vùng Dự án phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các Dự án cụ thể theohướng dẫn của các Bộ và quy chế vay vốn của JBIC.

Điều 2: Giao Bộ trưởng Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm xây dựng chính sách, quy chế, kế hoạchtriển khai, tham gia cùng các Bộ, ngành, các Tỉnh có dự án xây dựng chức năng,nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức triển khai dự án; phối hợp chặt chẽ với JBIC (NhậtBản).

Điều 3: Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch vàĐầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thống đốc Ngân hàng Nhànước Việt Nam, Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dâncác tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên chịu tráchnhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=23075&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận