Văn bản pháp luật: Quyết định 153/2002/QĐ-UB

Hoàng Văn Nghiên
Hà Nội
STP thành phố Hà Nội ;
Quyết định 153/2002/QĐ-UB
Quyết định
30/11/2002
15/11/2002

Tóm tắt nội dung

Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa – Hà Nội, tỷ lệ 1/500

Chủ tịch
2.002
UBND thành phố Hà Nội

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ

Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa,

quận Đống Đa – Hà Nội, tỷ lệ 1/500

 

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;

Căn cú Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;

Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng vê việc ban hanh Quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;

Căn cứ Quyết định số 32/2000/QĐ-UB ngày 3/4/2000 của Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt Quy hoạch chi tiết quận Đống Đa (phần quy hoạch sử dụng đất và giao thông), tỷ lệ 1/2000;

Xét đề nghị của Kiến trúc sư trưởng Thành phố (nay là Giám đốc Sở Quy hoạch kiến trúc) tại tờ trình số 364/TTr-KTST ngày 15 tháng 8 năm 2002, và của UBND quận Đống Đa,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa – Hà Nội, tỷ lệ 1/500 do Công ty Phát triển đô thị và nông thôn - Hội Quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam lập với nội dung chủ yếu như sau:

1. Ví trí, ranh giới, quy mô:

1.1. Vị trí: Phường Ô chợ dừa, quận Đống Đa nằm ở phía Tây Nam trung tâm thành phố Hà Nội.

1.2. Ranh giới:

Phía Bắc giáp Phường Cát Linh;

Phía Đông giáp Phường Hàng Bột, phường Quốc Tử Giám, Phường Nam Đồng;

Phía Nam giáp Phường Quang Trung và Phường Trung Liệt.

Phía Tây giáp Phường Thành Công, phường Giảng Võ, quận Ba Đình;

1.3. Quy mô:

Tổng diện tích (trong địa giới hành chính của phường) và 113.8697 ha.

Tổng số dân là 28860 người, gồm 122 tổ dân phố.

2. Mục đích quy hoạch:

a) Về quy hoạch sử dụng đất không gian

Xác định quỹ đất và tình hình sử dụng đất.

Xác định cơ cấu sử dụng đất các chỉ tiêu sử dụng đất trong địa bàn phường theo phường theo định hướng của quy hoạch chi tiết quận Đống Đa. Xem xét khả năng khai thác, tận dụng đất đai, điều chỉnh hợp lý việc sử dụng đất, đặc biệt là sử dụng đất hiệu quả cho mục đích di dân giải phóng mặt bằng nhằm phát huy hiệu quả cao nhất, phục vụ cho yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.

Xác đinh được vị trí trung tâm chính trị - văn hoá – xã hội chủ yếu của phường.

Định hướng mạng lưới các công trình văn hoá, giáo dục và dịch vụ thương mại.

Xác định được những khu vực, những công trình là di tích văn hoá trong địa bàn để bảo tồn, tôn tạo.

Xác định hệ thống tổ chức không gian kiến trúc đô thị và các công trình trọng điểm.

Tạo lập hệ thống vườn hao, cây xanh công cộng và cảnh quan đô thị.

Là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng.

b. Về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:

 Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật thành phố và quận tạo ra cho phường Ô Chợ Dừa một hệ thống hạ tầng kỹ thuật thích hợp bao gồm giao thông, cấp nước, thoát nước bẩn, thoát nước mưa, cấp điện, thông tin và bảo vệ môi trường đồng bộ, từng bước cải thiện điều kiện sống của người dân trong phường và làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý, xây dựng đô thị trong địa bàn, đặc biệt chú ý đến các khu vực dân cư trong phường.

3. Nội dung quy hoạch chi tiết:

3.1. Các chi tiết qui hoạch đạt được:

BẢNG CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT

STT

CHÚC NĂNG

 SỬ DỤNG ĐẤT

Diện tích

(M2)

Tỷ lệ

(m2)

Bình quân

m2/người

A

KHU VỰC DÂN DỤNG

1115185

97.94

38.64

I

Đất dân dụng

1004293

88.20

34.80

I.1

Đất các khu ở

464997

40.84

16.11

I.2

Công trình công cộng

cấp phường

33626

2.95

1.17

 

Công trình công cộng

10917

0.96

0.38

 

Trường PTCS, PTTH

22709

1.99

0.79

I.3

Đất cây xanh vườn hoa

16177

1.42

0.56

I.4

CT TDTT, CX Dải phân cách, CX Bãi đỗ xe, mặt nước

211296

18.56

7.32

I.5

Đất giao thông

278198

24.43

9.64

II

Đất dân dụng khác

110892

9.74

3.84

II.1

Đất cơ quan

40474

3.55

1.40

II.2

Đất trường chuyên nghiệp, đào tạo

59287

5.21

2.05

II.3

Đất di tích lịch sử văn hoá

11131

0.98

0.39

B

ĐẤT NGOÀI KHU VỰC DÂN DỤNG

23512

2.06

0.81

I

Khu công nghiệp kho tàng

11549

1.01

0.40

II

Đất quân sự

11963

1.05

0.41

 

Tổng diện tích nghiên cứu

1138697

100

39.46

 

Tổng dân số

 

 

28860

Chỉ tiêu áp dụng cho nhà ở:

Diện tích trung bình khoảng 25m2 sàn/người.

Mật độ xây dựng trung bình tối đa khoảng 55-65%.

Hệ số sử dụng đất trung bình 1,6-3,5 làn.

3.2. Quy hoạch sử dụng đất:

a) Tổ chức và phân bố các công trình công cộng

Các cơ quan hành chính phường:

Uỷ ban Nhân dân phường Ô Chợ Dừa (hiện nằm trong hành lang an toàn lưới điện), bố trí chuyển ra khu vực cạnh lô đất của A37 Bộ Nội vụ; Công an phường được giữ nguyên ở vị trí hiện tại theo chỉ giới đỏ của đường La Thành mới và nút giao thông Ô Chợ Dừa đã được phê duyệt. Văn phòng Đảng uỷ phường được cải tạo nâng cấp cho phù hợp.

Hai trạm Y tế phường được phân bố ở phía Bắc và phía Nam của phường. Một trạm phía Nam đặt tại vị trí lô đất còn lại của UBND phường cũ; trạm phía Bắc bố trí hợp khối kết hợp với trạm thông tin của phường trong khu vực nhà tập thể 5 tầng của Bộ Tư lệnh lăng đáp ứng nh cầu của người dân sở tại.

Các cơ quan, công trình công cộng và dịch vụ thương mại:

Được nâng cấp cải tạo theo quy hoạch để làm đẹp cho đô thị.

Các công trình đào tạo giáo dục:

Các trường Đại học và trường chuyên nghiệp (Trường Đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp, Đại học Văn hoá, Nhạc viện Hà Nội, trường Nguyễn Du, Trung cấp An ninh) trên địa bàn nguyên ở vị trí hiện tại, và được cải tạo nâng cấp theo quy hoạch.

Các trường PTCS (Trường Tiểu học Thịnh Hào, THCS Đại La, tiểu học Đại La, Trung học bán công Đống Đa) được giữ nguyên và cải tạo nâng cấp tại các vị trí hiện tại theo quy hoạch.

Trường PTTH dân lập Ngô Gia Tự hiện nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưói điện cao áp nên phải có phương án di chuyển.

Hệ thống nhà trẻ mẫu giáo phải được bổ sung thêm, tăng cường loại nhà trẻ tư thục, xây dựng thêm 1 nhà trẻ mẫu giáo trong toàn trường ở khu đất trống và công trình tạm thấp tầng trên trục đường mương Cát Linh – Yên Lãng – Láng đã được phê duyệt.

Các công trình di tích lịch sử, văn hoá:

Phải được tôn tạo và bảo vệ theo đúng ranh giới đã được xác định và các quy định của pháp luật; quy hoạch lại hệ thống cây xanh tạo cảnh quan trong các khuôn viên công trình.

b.  Các cơ sở sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp:

Đối với các cơ sở công nghiệp và thủ công nghiệp ảnh hưởng môi trường thì phải có kế hoạch di chuyển để dành đất cho các công trình công cộng phục vụ khu dân cư, nếu cần giữ lại phải có các biện pháp chỉnh trang, cải tạo để tránh ô nhiễm môi trường.

c/ Khu dân cư:

Phải kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới:

Khu cải tạo chỉnh trang: Bao gồm các khu chung cư các ô phố dân tự xây và các làng xóm cũ. Hướng kiến trúc, tăng cường cây xanh.

Khu vực phải giải toả hoàn toàn: Bao gồm các khu vực nằm trong khu cây xanh công viên, trong chỉ giới đường đỏ, hành lang kỹ thuật, hành lang bảo vệ di tích.

Khu vực phải giải toả hoàn toàn: Bao gồm các khu vực nhà nằm trong khu cây xanh công viên, trong chỉ giới đường đỏ, hành lang kỹ thuật, hành lang bảo vệ di tích.

Ở những nơi đất trống có điều kiện, có thể xây dựng mới nhà ở chung cư kết hợp dịch vụ hoặc nhà ở dân tự xây nhằm dãn dân tại chỗ.

Các khu dân cư ở phía Bắc dọc đường đê La Thành, và xung quanh nút giao thông Ô Chợ Dừa hiện đang là nhà cấp 4 hoặc xây dựng không đúng quy hoạch phải được xây dựng lại thành các khu chung cư cao tầng kết hợp dịch vụ theo hướng di dân tại chỗ nhằm cải tạo bộ mặt của tuyến vành đai 1 thành phố.

d/ Công trình dịch vụ văn hoá, cây xanh, TDTT, vui chơi giải trí:

Bố trí một trung tâm sinh hoạt văn hoá cho người cao tuổi của phường (kết hợp với trạm y tế) trên phạm vi đất trống của tập thể Bộ Tư Lệnh Lăng.

Hai khu vực cây xanh chủ yếu của phường được bố trí ở phía Bắc và phía Nam của trục đường Đê La Thành, kết hợp với hai hồ nước đã có: Hồ Hào Nam và hồ Đống Đa trong quần thể công viên Đống Đa.

Khu vực thể dục thể thao cấp quận (III.3-CX: CX3) được bố trí trên địa bàn phường theo quy hoạch chi tiết quận Đống Đa đã được phê duyệt.

Tôn tạo các khu di tích văn hoá (chùa Thanh Nhàn, đình Hoàng Cầu, đình Hào Nam) để tạo ra những khu vực nghỉ tĩnh mang tính chất tâm linh cho nhân dân.

3.3 Tổ chức không gian kiến trúc:

Các công trình tiếp giáp với mặt đường chính như đường vành đai I và tuyến đường Cát linh – Yên Lãng – Láng bố trí xây dựng các công trình cao tầng. Các công trình công cộng bố trí lùi vào phía trong chỉ giới đường đỏ với khoảng cách ít nhất là 3m.

3.4. Quy hoạch giao thông:

Đối với các đường khu vực và liên khu vực: Tuân theo quy hoạch chung của Thành phố và quy hoạch chi tiết Quận Đống Đa cả về mặt cắt và tuyến. Mặt ngang từ 35-50m

Trên các tuyến đường này có bố trí các tuyến giao thông công cộng thành phố. Đặc biệt tuyến đường Cát Linh – La Thành – Láng. Sau khi cống hoá tuyến mương Hào Nam – Yên Lãng phải dành quỹ đất cho tuyến đường sắt đô thị trên cao.

Đối với mạng đường nhánh: Có mặt cắt rộng từ 13.5 đến 25m: Về cơ bản tuân thủ các quy hoạch trong khu vực. Giải pháp quy hoạch là cải tạo và mở rộng các ngõ xóm hiện có, đảm bảo các điều kiện an toàn cho giao thông. Mặt cắt các ngõ xóm được cải tạo phải có bề rộng tối thiểu là B = 5,5m nhằm đảm bảo điều kiện cho các loại xe cứu thương, cứu hoả, vệ sinh môi trường có thể ra vào khi cần thiết, đồng thời tạo điều kiện có thể đưa sâu các hệ thống hạ tầng kỹ thuật vào sâu trong các cụm dân cư.

Về các điểm đỗ xe: Bố trí một số điểm đỗ xe trên đường La Thành dự kiến xây dựng mới (đoạn Ô Chợ Dừa - Cống Chênh), trên đoạn đường cống hoá mương Hào Nam và khu vực cạnh cụm nhà ở mới cao tầng trên bên Hồ Đống Đa. Đối với một số khu vực công cộng như: trụ sở UBND, Công an phường, chợ mới, các công trình công cộng mới dự kiến xây dựng, các cơ quan, trụ sở...thì khi xây dựng hoặc cải tạo phải bố trí diện tích đỗ xe riêng của từng công trình phù hợp với nhu cầu sử dụng.

3.5 Quy hoạch cấp nước:

Nguồn nước:

Nước cấp cho khu vực nghiên cứu chủ yếu được lấy từ đường ống Ф 400 mm và Ф 225 mm hiện có trên đường La Thành. Ngoài ra được bổ sung từ các tuyến ống truyền dẫn và phân phối trên đường Cát Linh, Giảng Võ – Láng Hạ, Tôn Đức Thắng - Nguyễn Lương Bằng và tuyến ống Ф 225 mm trên đường Thái Thịnh.

Mạng lưới ống:

Đối với các công trình thấp tầng được cấp nước trực tiếp từ các tuyến ống phân phối.

Đối với các công trình cao tầng (≥ 5 tầng) được cấp nước thông qua việc xây dựng các bể chứa và trạm bơm tăng áp của từng công trình.

Cấp nước chữa cháy:

Dọc theo trục đường La Thành (Có hai tuyến ống Ф 400 và Ф 225) bố trí lắp đặt một số họng nước cứu hoả, một số tuyến đường khác có tuyến ống phân phối ≥Ф 160 cũng sẽ đặt họng cứu hoả để cấp nước chữa cháy cho khu vực.

3.6 Quy hoạch thoát nước:

Hệ thống thoát nước thải và thoát nước mưa về nguyên tắc được thiết kế, xây dựng thành hệ thống riêng biệt.

a. Hệ thống thoát nước:

Trước mắt khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải Thành phố. Nước thải sau khi qua xử lý cục bộ tại công trình được thoát tạm vào hệ thống thoát nước mưa của Thành phố.

Hướng thoát nước: Khu vực nghiên cứu thuộc lưu vực của trạm xử lý nước thải Yên Xá.

Hệ thống cống thoát nước:

Nước thải khu vực phường Ô Chợ Dừa được thu gom vào tuyến cống chính Thành Phố có tiết diện D300 ÷ D400. Đặt dọc theo tuyến đường khu vực trung tâm phường (Hào Nam – Yên Lãng) từ đó thoát ra hệ thống cống thoát nước thải Thành phố xây dựng dọc theo đường Láng Hạ thông qua hai trạm bơm chuyển bậc.

Các tuyến cống nhánh có kích thước D300 xây dựng theo đường nhánh và đường nội bộ từ đó thoát vào tuyến cống chính.

Dọc theo tuyến cống thoát nước có bố trí các giếng thăm để đấu nối, chuyển hướng và quản lý bảo dưỡng hệ thống cống, khoảng các cách giếng không lớn hơn 25m.

b/ Hệ thống thoát nước mưa:

Nước mưa của khu vực sau khi lấy cặn qua các giếng thu (hố ga), được thoát vào các tuyến cống, rãnh xây bố trí dọc theo các trục đường quy hoạch. Các tuyến cống có kích thước từ D400 mm ÷ D500 mm, các tuyến rãnh xây có kích thước từ BxH = 0,3 x 0,5m ÷ BxH: 0,6 ÷ 0,8m. Các tuyến cống hiện có trong khu vực được giữ lại, cải tạo đảm bảo tiêu thoát nước tốt cho khu vực.

Giếng thăm, giếng thu được bố trí dọc theo các tuyến cống, khoảng cách từ 35 ÷ 50 m, đảm bảo thu nước mặt và bảo dưỡng hệ thống cống.

3.7 Vệ sinh môi trường:

Rác thải sinh hoạt được thu gom vào thùng chứa, công ten nơ dung tích 0,4 ÷ 1 m3 được bố trí và được các đơn vị có chức năng tổ chức thu gom, vận chuyển đến khu xử lý rác thải tập trung của Thành phố.

3.8 Quy hoạch cấp điện:

Nguồn cấp:

Các phụ tải của phường Ô Chợ Dừa được lấy từ hai trạm biến thế 110/22kv hiện có là: Trạm Thành Công và trạm Giám.

Các tuyến 22kv sẽ được cáp ngầm hoá và thiết kế mạch vòng, vận hành hở để giảm tổn thất và cấp điện liên tục.

Các trạm biên thế 10/6/0,4kv hiện có dần dần được cải tạo thành trạm biến thế có cấp điện áp 22/0,4 kv.

Các trạm biến thế xây dựng mới được thiết kế trạm xây hợp bộ, ki-ốt dự kiến đặt ở các ô đất còn trống, khu cây xanh, vườn hoa hoặc trong sân các cơ quan, trường học.

Các trạm biến thế treo cần phải cải tiến công nghệ kỹ thuật hình thức để phù hợp với cảnh quan đô thị.

Các trạm biến thế nằm trong phạm vi mở đường phải di chuyển hoặc dõ bỏ theo quy hoạch.

Bán kính lưới hạ thế: 250m ÷ 300m

Trên các đường giao thông chính trong khu vực phường được chiếu sáng bằng đèn thuỷ ngân cao áp.

3.9. Quy hoạch mạng lưới thông tin bưu điện:

Phục vụ các thuê bao của phường Ô Chợ Dừa là tổng đài vệ tinh N9-5000 số dự kiến xây dựng khu công cộng gần công viên hồ Đống Đa và tổng đài Ô Chợ Dừa hiện có. Từ các tổng đài này sẽ xây dựng các đường cáp gốc đi ngầm đến các tủ cáp sẽ phục vụ các thuê bao của phường.

Điều 2:

Giao cho Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc căn cứ quy hoạch chi tiết phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa – Hà Nội, tỷ lệ 1/500 được phê duyệt, kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ kèm theo; phối hợp với UBND quận Đống Đa và UBND phường Ô Chợ Dừa tổ chức công bố công khai qui hoạch chi tiết để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện.

Chủ tịch UBND quận Đống Đa, Chủ tịch UBND phường Ô Chợ Dừa chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra giám sát xây dựng theo quy hoạch và xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của Pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND-UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Quy hoạch Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Công chính, Xây dựng, Địa Chính – Nhà đất, Tài chính Vật giá; Công nghiệp, Chủ tịch UBND quận Đống Đa, Chủ tịch UBND phường Ô Chợ Dừa, Giám đốc công ty Điện lực Hà Nội, Giám đốc Bưu điện Hà Nội, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Nghành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/hanoi/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=20112&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận