QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu haotài sản cố định
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy địnhnhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy địnhvề nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hànhQuy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số27/1999/NĐ-CP ngày 20/04/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lýtài chính và hạch toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quiđịnh chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sảncố định trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng, tríchđủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máymóc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợpvới yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:Ban hành kèm theo Quyết định này bản: "Chế độ quản lý, sử dụng và tríchkhấu hao tài sản cố định".
Chếđộ này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc cácthành phần kinh tế khác chỉ bắt buộc áp dụng các quy định có liên quan tới việcxác định chi phí để tính thuế, các quy định khác được khuyến khích áp dụng.
Điều 2:Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000.
Quyếtđịnh này thay thế Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 củaBộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu haotài sản cố định. Các quy định khác về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tàisản cố định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Vụtrưởng Vụ chính sách Tài chính, Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Tài chínhdoanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc vàtrực thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có tráchnhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành Quyếtđịnh này.
Hộiđồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thihành Quyết định này/.
CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166 /1999/QĐ-BTC ngày30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
MỤC I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Chếđộ này áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, gồm: Tổng công ty, doanh nghiệpthành viên Tổng công ty, doanh nghiệp độc lập;
Đốivới các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác như công ty trách nhiệmhữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệpcó vốn đầu tư nước ngoài,... chỉ bắt buộc áp dụng các quy định liên quan đếnviệc xác định chi phí để tính thuế; các quy định khác trong chế độ này đượckhuyến khích áp dụng;
Cácdoanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng, trích khấu hao đến từng tài sảncố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng.
Điều 2:Các từ ngữ sử dụng trong Chế độ này được hiểu như sau:
1.Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vậtchất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộphận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định)có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinhdoanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiếntrúc, máy móc, thiết bị...
2.Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất,thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chukỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí vềđất sử dụng; chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
3.Tài sản cố định thuê tài chính: Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sảncố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoảmãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:
a.Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữutài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên;
b.Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đượcquyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tếcủa tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
c.Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết đểkhấu hao tài sản thuê;
d.Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tươngđương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọihợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4điều kiện trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
4.Nguyên giá tài sản cố định: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tàisản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường nhưgiá mua thực tế của tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phílắp đặt, chạy thử; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao vàđưa tài sản cố định vào sử dụng; thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
5.Thời gian sử dụng tài sản cố định: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụngtài sản cố định vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợpvới các thông số kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định và các yếu tố khác cóliên quan đến sự hoạt động của tài sản cố định.
6.Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sảncố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiếnbộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
7.Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thốngnguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng củatài sản cố định.
8.Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vàochi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểmxác định.
9.Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: là giá trị còn lại của tàisản cố định phản ánh trên sổ kế toán, được xác định bằng hiệu số giữa nguyêngiá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định tính đến thờiđiểm xác định.
10.Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏngphát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bìnhthường của tài sản cố định.
11.Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng caonăng suất, tính năng tác dụng của tài sản cố định như cải tạo; xây lắp; trangbị bổ sung thêm cho tài sản cố định.
Điều 3: Hàng năm, doanh nghiệp được chủ động xác định thời gian sử dụng tàisản cố định theo quy định tại Điều 15 của Chế độ này phù hợp với tình hình sảnxuất kinh doanh của doanh nghiệp.
MỤC II: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 4:Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1.Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình:
Mọitư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệthống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiệnmột hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đóthì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêuchuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a.Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
b.Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên;
Trườnghợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đómỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phậnnào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà doyêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộphận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữuhình độc lập (ví dụ ghế ngồi, khung và động cơ... trong một máy bay).
Đốivới súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật được coi làmột tài sản cố định hữu hình.
Đốivới vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây được coi là một tài sản cố định hữuhình.
2.Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọikhoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả hai điềukiện quy định tại khoản 1, Điều này, mà không hình thành tài sản cố định hữuhình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Nếu khoản chi phí này không đồngthời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc đượcphân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 5: Xácđịnh nguyên giá của tài sản cố định:
1.Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a.Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyêngiá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tếphải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố địnhvào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trướckhi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phítrước bạ (nếu có)...
b.Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng:
Nguyêngiá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyếttoán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựnghiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đốivới tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâunăm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườncây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy địnhtại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quanvà lệ phí trước bạ (nếu có).
c.Tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyêngiá tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến... bao gồm: giá trị còn lạitrên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tântrang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phítrước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cốđịnh vào sử dụng.
Riêngnguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụthuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợpvới bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vàonguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ củatài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giátrị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. Cácchi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thànhviên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định màhạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d.Tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh,nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyêngiá tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liêndoanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giáthực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cốđịnh; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếucó)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
2.Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a.Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quantrực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phícho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)...(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trườnghợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi phí này đượcphân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch toán vào nguyêngiá tài sản cố định.
b.Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếptới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham giathành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và đượcghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tácnghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm địnhdự án; họp thành lập...
c.Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đãchi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạchđầu tư dài hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
d.Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tácgiả, nhận chuyển giao công nghệ... là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệpđã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thửnghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nướccấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanhnghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyểngiao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi phí này có tác dụng phụcvụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e.Chi phí về lợi thế kinh doanh: là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệpphải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = giá mua - giá trị của các tài sảntheo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tàisản cố định, tài sản lưu động...) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợpnhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị tríkinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của độingũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệpđó...
3.Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá tài sản cố địnhthuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm:giá mua thực tế ; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tântrang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử,thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
Phầnchênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê vànguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp vớithời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Điều 6:Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăngnguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào chiphí kinh doanh trong kỳ.
Cácchi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn và được hạch toántrực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đốivới một số ngành đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đềugiữa các kỳ, các năm, nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa tàisản cố định vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trước chi phísửa chữa tài sản cố định và trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định; sau khi cóý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải thông báo cho cơquan thuế trực tiếp quản lý biết
Doanhnghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữađã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênhlệch được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chiphí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vàothu nhập khác.
Cácdoanh nghiệp thuộc các ngành đặc thù nếu áp dụng phương pháp phân bổ chi phísửa chữa tài sản cố định vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, doanh nghiệp cũngphải lập kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo cho cơquan thuế trực tiếp quản lý biết.
Điều 7:Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm cóbiên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định vàcác chứng từ khác có liên quan), được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấuhao theo đúng các quy định trong Chế độ này. Tài sản cố định phải được phânloại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượngghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
Doanhnghiệp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố định đãkhấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cốđịnh bình thường.
Địnhkỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cốđịnh, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biênbản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Điều 8:Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp:
Căncứ vào tính chất của tài sản cố định trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hànhphân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1.Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do doanhnghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a.Tài sản cố định vô hình: chi phí thành lập, chi phí sưu tầm phát triển, quyềnđặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại,...
b.Tài sản cố định hữu hình: doanh nghiệp phân loại theo các loại sau:
Loại1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thànhsau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt,cầu tầu, cầu cảng...
Loại2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
Loại3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tảigồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ốngvà các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước,băng tải...
Loại4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tácquản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý,thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm,hút bụi, chống mối mọt...
Loại5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâunăm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm câyxanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàntrâu, đàn bò...
Loại6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệtkê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
2.Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: lànhững tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúclợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định nàycũng được phân loại theo quy định tại khoản 1, Điều này.
3.Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những tài sản cốđịnh doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nướctheo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳtheo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiếthơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Điều 9:Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định phải tuântheo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lạitrên sổ kế toán của tài sản cố định:
Giátrị còn lại Nguyên giá Số khấu hao luỹ
trênsổ kế toán = tài sản cố định _ kế của tài sản
củatài sản cố định cố định
Nguyêngiá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợpsau:
1.Đánh giá lại giá trị tài sản cố định;
2.Nâng cấp tài sản cố định;
3.Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định;
Khithay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ cáccăn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trênsổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theocác quy định hiện hành.
Điều 10:Theo quy định của chế độ tài chính, các doanh nghiệp có quyền:
Điềuđộng tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên để phục vụ mục đích kinh doanhcó hiệu quả hơn;
Chủđộng nhượng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanhcó hiệu quả hơn;
Chủđộng thanh toán những tài sản cố định đã lạc hậu mà không thể nhượng bán đượchoặc bị hư hỏng không có khả năng phục hồi;
Chothuê hoạt động đối với những tài sản cố định tạm thời chưa dùng đến nhưng phảiđảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định. Doanh nghiệp và bên thuê tàisản cố định phải lập hợp đồng thuê tài sản cố định trong đó nói rõ loại tài sảncố định, thời gian thuê, tiền thuê phải trả và trách nhiệm của các bên tham giahợp đồng...
Sửdụng tài sản cố định để cầm cố, thế chấp... nhưng vẫn phải đảm bảo theo dõi vàquản lý được tài sản cố định.
Khigiao, nhận tài sản cố định phải lập biên bản về tình trạng tài sản cố định,trách nhiệm các bên và có biện pháp xử lý những hư hỏng, mất mát tài sản cốđịnh.
Trongthời gian đem cầm cố, thế chấp, cho thuê (thuê hoạt động)... tài sản cố định,doanh nghiệp vẫn phải tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định nàyvào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Khithanh lý, nhượng bán tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập Hội đồng để xácđịnh giá trị thu hồi khi thanh lý, xác định giá bán tài sản cố định, tổ chứcviệc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định theo các quy định hiện hành.
Mọihoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, điều động... tài sản cố định phải tuântheo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự, các quy định hiện hành về quản lýtài chính đối với các doanh nghiệp.
Điều 11:Đối với tài sản cố định thuê hoạt động, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sửdụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không trích khấu haođối với những tài sản cố định này, chi phí thuê tài sản cố định được hạch toánvào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Điều 12:Đối với những tài sản cố định thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, quảnlý, sử dụng và trích khấu hao như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của mìnhvà phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cốđịnh.
Bêncho thuê với tư cách là chủ đầu tư phải theo dõi, quản lý và thực hiện đúng cácquy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
Điều 13:Những tư liệu lao động không phải là tài sản cố định (những tư liệu lao độngkhông thoả mãn tiêu chuẩn về giá trị, nhưng có thời gian sử dụng từ 1 năm trởlên - được gọi là công cụ lao động nhỏ) doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sửdụng những tài sản này như đối với tài sản cố định và phải tính toán, phân bổdần giá trị của chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phùhợp.
Đốivới công cụ lao động nhỏ đã phân bổ hết giá trị mà vẫn sử dụng được, doanhnghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng các công cụ lao động nhỏ này như nhữngcông cụ lao động nhỏ bình thường nhưng không phân bổ giá trị của nó vào chi phíkinh doanh.
Điều 14:Đối với những doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, mọi hoạt động cho thuê,cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý... tài sản cố định phải tuân theo đúngcác quy định về quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt độngcông ích.
MỤC III: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO
VÀ SỬ DỤNG TIỀN TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 15:Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình:
1.Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định:
Tuổithọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
Hiệntrạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sảncố định, tình trạng thực tế của tài sản...);
Tuổithọ kinh tế của tài sản cố định;
Riêngđối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), tài sản cốđịnh đã qua sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên (so với giá bán củatài sản cố định mới cùng loại hoặc của loại tài sản cố định tương đương trênthị trường); doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cốđịnh quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Chế độ này để xác định thời giansử dụng của tài sản cố định cho phù hợp.
2.Thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của doanh nghiệp được xác định thốngnhất trong năm tài chính. Doanh nghiệp đã xác định thời gian sử dụng tài sản cốđịnh theo đúng quy định thì cơ quan thuế không được tự ý áp đặt thời gian sửdụng tài sản cố định để xác định chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếudoanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định khác với khungthời gian sử dụng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Chế độ này, doanhnghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của tài sảncố định đó để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Riêngđối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu và kết quảkinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì được phép xác định thời gian sửdụng của các tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian trongkhế ước vay, nhưng tối đa không được giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tốithiểu của tài sản cố định đó quy định tại Phụ lục I.
3.Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một sốbộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đãxác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thờigian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoànthành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làmthay đổi thời gian sử dụng.
Điều 16:Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình:
Doanhnghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình trong khoảng thờigian từ 5 năm đến 40 năm.
Điều 17:Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt:
Đốivới dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao(BOT) thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định theo thời gian hoạt độngcòn lại của dự án.
Đốivới hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngoài tham gia Hợp đồng, saukhi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao khôngbồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định củatài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động cònlại của dự án.
Điều 18:Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
1.Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấuhao đường thẳng, nội dung như sau:
Căncứ các quy định trong Chế độ này doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tàisản cố định;
Xácđịnh mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thứcdưới đây:
Mứctrích khấu hao Nguyêngiá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
củatài sản cố định Thời gian sử dụng
Mứctrích khấu hao trung bình hàng năm được phép làm tròn số đến con số hàng đơn vịtheo quy định dưới đây:
Sốthập phân đầu tiên có giá trị từ con số 5 trở lên được làm tròn lên 1 đơn vịgiá trị cho con số hàng đơn vị (ví dụ: 950.713,5 đồng lấy tròn là 950.714đồng).
Sốthập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn vị đượcgiữ nguyên (ví dụ: 950.713,4 đồng làm tròn là 950.713 đồng).
Nếudoanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cảnăm chia cho 12 tháng.
2.Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanhnghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằngcách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xácđịnh lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thờigian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
3.Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định đượcxác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đãthực hiện của tài sản cố định đó.
Điều 19:Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại thờiđiểm tăng, giảm tài sản cố định trong tháng.
Việctrích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắctròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh(đưa vào cất giữ theo quy định của Nhà nước, chờ thanh lý,...) trong tháng, đượctrích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Điều 20:
1.Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đềuphải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chiphí kinh doanh trong kỳ.
2.Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phảitrích khấu hao, bao gồm:
Tàisản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của Hội đồng quảntrị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc cơ quan quyết định thànhlập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) cho phépdoanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác.
Tàisản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
Tàisản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câulạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,...
Nhữngtài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt độngkinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá,... mà Nhà nướcgiao cho doanh nghiệp quản lý.
Tàisản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanhnghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây như đốivới các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn củacác tài sản cố định này (nếu có); mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cáchlấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theoquy định tại khoản 1, Điều 18 của Chế độ này.
Nếucác tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời giantài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tínhvà trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền khấu hao đượcphân bổ theo nguồn gốc tài sản cố định.
Điều 21:Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đãkhấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đốivới những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác địnhnguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và xử lý tổnthất theo các quy định hiện hành.
Đốivới những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm tàisản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi tríchkhấu hao theo các quy định trong chế độ này.
Điều 22:Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán... tài sản cố địnhtrong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắtbuộc là Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng tài chính - kếtoán của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại tài sản cố định(trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao tài sản (nếu có) và các thànhviên khác do doanh nghiệp quyết định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theoquy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diệncơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật(nếu có) cùng tham gia các Hội đồng này.
Điều 23.Việc sử dụng số khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp và việc huy độngtiền khấu hao tài sản cố định của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty phảituân theo các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, quychế tài chính của Tổng công ty.
MỤC IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24:Các đơn vị trực thuộc và thuộc Bộ Tài chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụcủa mình có trách nhiệm thực hiện, tổ chức và hướng dẫn các doanh nghiệp thựchiện đúng Chế độ này.
Điều 25: Chếđộ này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
PHỤ LỤC I
KHUNG THỜI GIAN SỬ DỤNG CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày30 tháng 12 năm 1999 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Danh mục các nhóm tài sản cố định | Thời gian sử dụng tối thiểu (năm) | Thời gian sử dụng tối đa (năm) |
A- Máy móc, thiết bị động lực | | |
1. Máy phát động lực | 8 | 10 |
2. Máy phát điện | 7 | 13 |
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện | 7 | 12 |
4. Máy móc, thiết bị động lực khác | 6 | 15 |
B. Máy móc, thiết bị công tác | | |
1. Máy công cụ | 7 | 10 |
2. Máy khai khoáng xây dựng | 5 | 8 |
3. Máy kéo | 6 | 8 |
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp | 6 | 8 |
5. Máy bơm nước và xăng dầu | 6 | 8 |
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại | 7 | 10 |
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất | 6 | 10 |
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh | 6 | 8 |
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác | 5 | 12 |
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm | 7 | 10 |
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt | 10 | 15 |
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc | 5 | 10 |
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy | 5 | 15 |
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm | 7 | 12 |
15. Máy móc thông tin, liên lạc, điện ảnh, y tế | 6 | 12 |
16. Máy móc, thiết bị loại điện tử, tin học | 3 | 15 |
17. Máy móc, thiết bị công tác khác | 5 | 12 |
C- Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm | | |
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học | 5 | 10 |
2. Thiết bị quang học và quang phổ | 6 | 10 |
3. Thiết bị điện và điện tử | 5 | 8 |
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá | 6 | 10 |
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ | 6 | 10 |
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt | 5 | 8 |
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác | 6 | 10 |
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc | 2 | 5 |
D- Thiết bị và phương tiện vận tải | | |
1. Phương tiện vận tải đường bộ | 6 | 10 |
2. Phương tiện vận tải đường sắt | 7 | 15 |
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ | 7 | 15 |
4. Phương tiện vận tải đường không | 8 | 20 |
5. Thiết bị vận chuyển đường ống | 10 | 30 |
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng | 6 | 10 |
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác | 6 | 10 |
E- Dụng cụ quản lý | | |
1. Thiết bị tính toán, đo lường | 5 | 8 |
2. Máy móc, thiết bị điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý | 3 | 8 |
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác | 5 | 10 |
F- Nhà cửa, vật kiến trúc | | |
1. Nhà cửa loại kiên cố (1) | 25 | 50 |
2. Nhà cửa khác (1) | 6 | 25 |
3. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường; bãi đỗ, sân phơi... | 5 | 20 |
4. Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu... | 6 | 30 |
5. Các vật kiến trúc khác | 5 | 10 |
G- Súc vật, vườn cây lâu năm | | |
1. Các loại súc vật | 4 | 15 |
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm. | 6 | 40 |
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh. | 2 | 8 |
H- Các loại tài sản cố định khác chưa quy định trong các nhóm trên | 4 | 25 |
Ghi chú:
1. Nhà cửa loạikiên cố là loại nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn phòng, khách sạn... được xácđịnh là có độ bền vững Bậc I, Bậc II. Nhà cửa khác là nhà ở, trụ sở làm việc,nhà văn phòng... được xác định là có độ bền vững Bậc III, Bậc IV theo quy địnhcủa Bộ Xây dựng.
PHỤ LỤC II
VÍ DỤ TÍNH VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166 /1999/QĐ-BTC ngày30 tháng12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cốđịnh (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hànglà 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thửlà 3 triệu đồng.
1. Biết rằng tài sảncố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của tài sản cố địnhdoanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại phụ lục I), tài sản đượcđưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2000.
Nguyên giá tài sản cốđịnh = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức trích khấu haotrung bình hàng năm = 120 triệu: 10 năm = 12 triệu đồng/năm
Mức trích khấu haotháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu đồng.
Hàng năm doanh nghiệptrích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinhdoanh.
2. Trong năm sử dụngthứ 5, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 10 triệu đồng,thời gian sử dụng được đánh giá lại là 7 năm (tăng 2 năm so với thời gian sửdụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2007.
Nguyên giá tài sản cốđịnh = 120 triệu đồng + 10 triệu đồng = 130 triệu đồng
Số khấu hao luỹ kế đãtrích = 12 triệu đồng X 5 năm = 60 triệu đồng
Giá trị còn lại trênsổ kế toán = 130 triệu đồng - 60 triệu đồng = 70 triệu đồng
Mức trích khấu hao năm= 70 triệu đồng : 7 triệu đồng = 10 triệu đồng / năm
Mức trích khấu haotháng = 10.000.000: 12 = 833.000 đồng
Từ năm 2007 trở đi,doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 833 ngàn đồng đốivới tài sản cố định vừa được nâng cấp.