Văn bản pháp luật: Quyết định 19/2002/QĐ-BGDĐT

Trần Văn Nhung
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 19/2002/QĐ-BGDĐT
Quyết định
Hết hiệu lực một phần
09/04/2002
09/04/2002

Tóm tắt nội dung

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế Tuyển sinh sau đại học

Thứ trưởng
2.002
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Toàn văn

Văn phòng Chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế Tuyển sinh sau đạihọc

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản líNhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày30 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy củaBộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của ông Vụ trưởngVụ Sau đại học,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế Tuyển sinh sau đại học banhành kèm theo Quyết định số 02/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 01 năm 2001 củaBộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo như sau:

1. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổinhư sau:

1. Về văn bằng: người dự thicần thoả mãn một trong các điều kiện sau đây (trừ các ngành đào tạo nêu ở khoản3 Điều này):

a) Có bằng tốt nghiệp đại họcngành đúng hoặc phù hợp với ngành đăng ký dự thi.

Riêng đối với ngành ngoại ngữ,nếu người dự thi đăng ký thi theo ngành ngoại ngữ của bằng tốt nghiệp đại họchệ không chính quy thì cần có thêm bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy thuộcngành ngoại ngữ khác.

b) Có bằng tốt nghiệp đại họchệ chính quy ngành gần với ngành đăng ký dự thi, đã học bổ sung kiến thức cácmôn học hay các học phần để có trình độ tương đương với bằng tốt nghiệp đại họcngành đúng. Nội dung, khối lượng (số tiết) các môn học bổ sung do các trườngđại học được giao nhiệm vụ đào tạo cao học các ngành này quy định.

2. Bỏ cụm từ "hệ chínhquy các trường công lập," trong điểm a khoản 2 Điều 5.

3. Bỏ cụm từ "củamột trường đại học công lập" trong điểm a khoản 3 Điều 5.

4. Đoạn thứ ba của điểm b khoản3 Điều 5 quy định về đối tượng dự thi chuyên ngành Quản lý hành chính được sửađổi như sau:

Quản lý hành chính: những ngườilàm công tác quản lý hành chính trong cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, doanhnghiệp.

5. Điều 6 được sửa đổi như sau:

Công dân nước Cộng hoà Xã hộiChủ nghĩa Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây được dự thi vào chương trình đàotạo tiến sĩ:

1. Điều kiện văn bằng và côngtrình đã công bố:

Người dự thi cần thoả mãn mộttrong các điều kiện sau:

a) Có bằng thạc sĩ đúng chuyênngành hoặc chuyên ngành phù hợp hoặc chuyên ngành gần và đã có ít nhất một bàibáo công bố trên tạp chí khoa học trước khi nộp hồ sơ dự thi.

b) Có bằng thạc sĩ chuyên ngànhkhác và có bằng tốt nghiệp đại học chính quy đúng ngành hoặc ngành phù hợp vớingành đăng ký dự thi. Trường hợp này thí sinh phải dự thi như người chưa cóbằng thạc sĩ và phải có ít nhất hai bài báo công bố trên tạp chí khoa học trướckhi nộp hồ sơ dự thi.

c) Có bằng tốt nghiệp đại họchệ chính quy đúng ngành, loại giỏi trở lên và có ít nhất hai bài báo công bốtrên tạp chí khoa học trước khi nộp hồ sơ dự thi.

d) Có bằng tốt nghiệp đại họchệ chính quy đúng ngành, loại khá và có ít nhất ba bài báo công bố trên tạp chíkhoa học trước khi nộp hồ sơ dự thi.

Nội dung các bài báo phải phùhợp với hướng nghiên cứu đăng ký dự thi.

2. Điềukiện thâm niên công tác: người dự thi vào chương trình đào tạo tiến sĩ cần cóít nhất hai năm làm việc chuyên môn trong lĩnh vực đăng kí dự thi (kể từ khitốt nghiệp đại học, tính từ ngày Hiệu trưởng kí quyết định công nhận tốtnghiệp, đến ngày đăng kí dự thi), trừ trường hợp được chuyển tiếp sinh.

3. Đạtcác điều kiện như quy định tại khoản 4, 5 Điều 5 Quy chế này và có văn bản củaThủ trưởng cơ quan quản lí cho phép dự thi.

6. Bỏ cụm từ "các trườngcông lập" trong khoản 1 Điều 8.

7. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổinhư sau:

2. Trong mỗi kỳ thi, thí sinhchỉ được đăng ký dự thi vào một cơ sở đào tạo và một chuyên ngành đào tạo.

8. Đoạn thứ ba của điểm b khoản1 Điều 16 quy định về đối tượng được miễn thi ngoại ngữ được sửa đổi như sau:

Miễn thi ngoại ngữ cho nhữngthí sinh có bằng đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ ở nước ngoài mà ngôn ngữ đã sửdụng trong học tập là một trong năm thứ tiếng nêu trên; hoặc có chứng chỉ IELTS6.0, TOEFL quốc tế 550 điểm trở lên, trong thời hạn một năm kể từ ngày dự thilấy chứng chỉ đến ngày dự thi sau đại học; hoặc đã có bằng tốt nghiệp đạihọc hệ chính quy ngành ngoại ngữ một trong các thứ tiếng Nga, Anh, Pháp, Đức,Trung.

9. Bổ sung vào cuối khoản 1Điều 18 như sau:

Người ra đề thi ngoại ngữ cóthể là người có học vị thạc sĩ nhưng phải là giảng viên chính và có kinh nghiệmra đề thi.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây tráivới Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vịliên quan thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo sau đạihọc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=22488&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận