Văn bản pháp luật: Quyết định 35/2001/QĐ-TTg

Phan Văn Khải
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 35/2001/QĐ-TTg
Quyết định
04/04/2001
19/03/2001

Tóm tắt nội dung

Về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010

Thủ tướng
2.001
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sứckhoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ban hành ngày 30 tháng 6 năm1989;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế tại tờ trình số 3769/TTr-BYTngày 01 tháng 6 năm 2000,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phêduyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010 vớinhững nội dung chính sau đây:

1- Mục tiêu:

a)Mục tiêu chung: Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chămsóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chấtlượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thểchất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và pháttriển giống nòi.

b)Các mục tiêu cụ thể:

Cácchỉ tiêu sức khoẻ đạt được vào năm 2010:

Tuổithọ trung bình 71 tuổi.

Tỷsuất chết mẹ giảm xuống còn 70/100.000 trẻ đẻ sống.

Tỷlệ chết trẻ em dưới 1 tuổi hạ xuống dưới 25% trẻ đẻ sống.

Tỷlệ chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 32%.

Tỷlệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2.500 g giảm xuống dưới 6 %.

Tỷlệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 20 %.

Chiềucao trung bình của thanh niên đạt từ 1,60 m trở lên.

Có4,5 bác sĩ và 1 dược sĩ đại học/10.000 dân.

Giảmtỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Không để dịch lớn xảy ra.Khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết của các bệnh tả, thương hàn, sốtxuất huyết, sốt rét, dịch hạch, viêm gan B và viêm não Nhật bản B, các bệnh lâytruyền qua đường tình dục... Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừuốn ván sơ sinh. Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS.

Phòngchống và quản lý các bệnh không nhiễm trùng như bệnh tim mạch, ung thư, tai nạnvà thương tích, đái tháo đường, bệnh nghề nghiệp, tâm thần, ngộ độc, tự tử) vàcác bệnh do lối sống không lành mạnh mang lại (nghiện ma tuý, nghiện rượu, béophì...)

Nângcao tính công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sứckhoẻ, đặc biệt là các dịch vụ khám chữa bệnh.

Nângcao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ở tất cả các tuyến y tế trong các lĩnh vựcphòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khoẻ. Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹthuật để ngành y tế nước ta phát triển kịp trình độ các nước tiên tiến trongkhu vực.

2- Các giải pháp chính:

a) Về đầu tư: bao gồm đầu tư của Nhà nước, đóng góp của cộng đồng vàtranh thủ viện trợ quốc tế..., trong đó đầu tư của Nhà nước giữ vai trò chủđạo. Từng bước phấn đấu tăng mức chi thường xuyên cho y tế trong tổng chi ngânsách Nhà nước. Ưu tiên đầu tư cho vùng nghèo,vùng núi, vùng sâu, vùng xa về các hoạt động y tế dự phòng, y học cổ truyền,các hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại y tế cơ sở, khám chữa bệnh cho ngườinghèo và các đối tượng chính sách, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.

Thựchiện thí điểm cơ chế, chính sách tài chính mới tại một số bệnh viện ở các thànhphố lớn, tiến tới tự cân đối thu chi thường xuyên, dựa trên bảo hiểm y tế vàviện phí. Điều chỉnh giá viện phí cho phù hợp với chi phí, sự đầu tư về kỹthuật và trình độ chuyên môn ở từng tuyến kỹ thuật; phù hợp với khả năng đónggóp của nhân dân ở từng vùng và khả năng chi trả của từng loại đối tượng.

Mởrộng bảo hiểm y tế tự nguyện; củng cố quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc, tiến tới thựchiện bảo hiểm y tế bắt buộc toàn dân.

Tăngcường huy động và điều phối các nguồn viện trợ, đặc biệt là các khoản viện trợkhông hoàn lại cho hỗ trợ kỹ thuật và các khoản vay ưu đãi cho đầu tư pháttriển.

b. Kiện toàn tổ chức:

Củngcố và hoàn thiện hệ thống tổ chức ngành y tế, xây dựng và hoàn thiện các mạng lướiY tế dự phòng, Khám chữa bệnh, Dược theo hướng tinh giản đầu mối để đạt hiệuquả cao. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngành từ cấp tỉnh đến cơ sở.

Pháttriển các bệnh viện đa khoa khu vực (liên huyện) ở những địa bàn xa trung tâmtỉnh. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của phòng khám đa khoa cụm liênxã ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Nângcao năng lực hệ thống y tế dự phòng từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cáctrung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh và đội vệ sinh phòng dịch của các huyện,quận. Củng cố các khoa y tế lao động và thành lập các phòng khám bệnh nghềnghiệp tại các tỉnh thành trọng điểm công nghiệp. Hoàn thiện mạng lưới quản lýchất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Kiệntoàn hệ thống thanh tra chuyên ngành.

Sắpxếp lại mạng lưới và nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ sở đào tạocán bộ y tế. Đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường độingũ cán bộ giảng dạy tại một số trường trung học y tế để phát triển thành cáctrường cao đẳng y tế.

c. Tăng cường công tác quản lý:

Đàotạo cán bộ tổ chức và quản lý y tế ở các cấp. Phân cấp quản lý rõ ràng cho cáctuyến y tế, các địa phương.

Nângcao năng lực lập kế hoạch (dài hạn, ngắn hạn) trong các lĩnh vực hoạt động củangành y tế. Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động lậpvà thực hiện kế hoạch.

Tổchức thực hiện tốt chủ trương tăng cường có thời hạn cán bộ chuyên môn y tế chocác tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa còn thiếu. Kết hợp quân y và dân y trongchăm sóc sức khoẻ nhân dân, nhất là ở những vùng có nhiều khó khăn trong phòngchống dịch bệnh và khắc phục hậu quả thiên tai.

Tiếptục hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về y tế, xây dựng và ban hành Luật Dược, Pháplệnh Thực phẩm, Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân... Ban hành các qui chế, tiêu chuẩn chuyên môn và danh mục tiêu chuẩn về cơ sởvật chất và trang thiết bị cho các lĩnh vực chuyên ngành y tế. Xây dựng các chếđộ chính sách áp dụng cho cán bộ y tế công tác tại các vùng núi, vùng sâu, vùngxa.

Nângcao kiến thức quản lý Nhà nước và pháp luật cho cán bộ trong ngành. Xây dựng vàkiện toàn hệ thống tổ chức thanh tra y tế đủ năng lực thực hiện chức năng nhiệmvụ được qui định tại Điều lệ Thanh tra Nhà nước về y tế.

Thựchiện tốt quy chế dân chủ tại tất cả các cơ sở y tế. Xây dựng phong trào thiđua, đặc biệt là việc xây dựng các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến trongngành.

d. Phát triển nhân lực y tế:

Tiêuchuẩn hóa việc đào tạo các loại cán bộ y tế cho từng tuyến.

Đàotạo cán bộ y tế theo các chuyên ngành để đảm bảo số lượng cán bộ y tế theo đầudân, cân đối giữa các chuyên khoa. Đẩy mạnh việc đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, bácsĩ chuyên khoa I, chuyên khoa II cho tuyến tỉnh và tuyến huyện, nhất là các cánbộ phụ trách khoa, phòng. Đào tạo chuyên sâu ở nước ngoài trong các lĩnh vựchoặc chuyên ngành mà Việt Nam chưa có điều kiện đào tạo.

Sắpxếp lại nhân lực ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện để có thể điều độngluân phiên các bác sĩ về tăng cường cho y tế cơ sở. Nâng cao trình độ chuyênmôn, tăng cường kỷ luật lao động và y đức của cán bộ y tế.

Tiếntới thực hiện chế độ nghĩa vụ phục vụ công tác ở vùng núi,vùng sâu, vùng xa đốivới các bác sĩ mới tốt nghiệp.

đ. Củng cố và phát triển y tế cơ sở:

Bảođảm 100 % số xã có trạm y tế phù hợp với điều kiện kinh tế, địa lý, môi trườngsinh thái và nhu cầu khám chữa bệnh từng vùng.

Phấnđấu đến năm 2005 đạt: 100 % phòng khám đa khoa khu vực cụm liên xã ở vùng núi,vùng sâu được xây dựng kiên cố và có bác sĩ; 65 % số xã có bác sĩ (trong đó 50% số xã miền núi có bác sĩ); 100 % số trạm y tế có nữ hộ sinh, trong đó 60 % lànữ hộ sinh trung học.

Phấnđấu đến năm 2010 đạt: 80 % số xã có bác sĩ (trong đó 60 % số xã miền núi có bácsĩ); 80 % số trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung học; các trạm y tế đều có cán bộvới trình độ dược tá phụ trách công tác dược và có cán bộ được đào tạo/bổ túcvề y học cổ truyền; thường xuyên 100 % thôn bản có nhân viên y tế có trình độsơ học trở lên. Phát triển đội ngũ tình nguyện viên y tế tại các thôn/ấp miềnđồng bằng.

e. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khoẻ:

Tiếptục thực hiện các mục tiêu Chương trình Quốc gia thanh toán một số bệnh xã hộivà bệnh dịch nguy hiểm. Triển khai thực hiện các chương trình phòng chống cácbệnh không nhiễm trùng như: tim mạch, ung thư, đái tháo đường, di truyền và dịtật bẩm sinh, nghiện ma tuý.

Chủđộng trong công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Củng cố hệthống báo cáo, giám sát dịch tễ, hiện đại hoá hệ thống quản lý số liệu thống kêy tế.

Xâydựng các phương án đề phòng và khắc phục nhanh chóng hậu quả của thảm họa,thiên tai, phòng chống tai nạn và thương tích, nhất là tai nạn giao thông, tainạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Triểnkhai các vấn đề sức khoẻ và môi trường lao động trong các doanh nghiệp. Ưu tiêngiám sát và xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường và tác động xấu đến sứckhoẻ như chất thải bệnh viện, hóa chất bảo vệ thực vật .v.v...

Tăngcường quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Nghiên cứu và chủ độnggiám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm để đề phòng ngộ độc và các bệnh tật gây rado ăn uống. Phát triển đội ngũ thanh tra và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩmtại tất cả các tuyến.

Triểnkhai chương trình sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, chăm sóc sản khoa thiếtyếu và các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. Phấn đấu giảm nhanh tỷ suất chết mẹ,tỷ lệ nạo phá thai và tỷ lệ phụ nữ mắc các bệnh phụ khoa.

Thựchiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ trẻ em như: phòng chống suy dinh dưỡng,sức khoẻ vị thành niên, nha học đường, phòng chống tiêu chảy, nhiễm khuẩn hôhấp cấp, thấp tim, giun sán.

Pháthuy phong trào toàn dân tập thể dục thể thao, dưỡng sinh, nâng cao sức khoẻ vàtầm vóc người Việt Nam.

g. Khám chữa bệnh:

Đầutư nâng cấp đồng bộ hệ thống khám chữa bệnh, phù hợp với nhu cầu từng vùng vàkhả năng kinh tế xã hội. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và có quy định chuyểntuyến chặt chẽ. Sớm hoàn thành quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh, tăng số lượnggiường bệnh cho các tỉnh có tỷ lệ giường bệnh/số dân còn thấp. Chuẩn hoá các phươngtiện và kỹ thuật thường quy, sử dụng có hiệu quả và khai thác hết công suất cácthiết bị y tế trong chẩn đoán và điều trị. Xây dựng danh mục thuốc phù hợp vớinhu cầu của bệnh viện, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước. Chốnglãng phí và lạm dụng việc sử dụng thuốc đắt tiền, các kỹ thuật cao trong chẩnđoán và điều trị. Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường hoạt động phục hồi chức năng,phòng ngừa các di chứng bệnh tật.

Triểnkhai thực hiện tốt quy chế bệnh viện, cải cách các thủ tục hành chính trongkhám bệnh, chữa bệnh. Bảo đảm các điều kiện phục vụ bệnh nhân tại các cơ sởkhám chữa bệnh, đặc biệt là những vấn đề thiết yếu như tổ chức ăn, mặc cho bệnhnhân và vệ sinh trật tự trong các cơ sở khám chữa bệnh.

Đadạng hoá các hoạt động khám chữa bệnh bao gồm các cơ sở y tế của Nhà nước, củacác ngành, cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài.

h. Phát triển y dược học cổ truyền:

Tiếptục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 25/1999/CT-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướngChính phủ về đẩy mạnh công tác y dược học cổ truyền.

i. Thuốc và trang thiết bị y tế:

Tiếptục triển khai "Chính sách quốc gia về thuốc" với các mục tiêu cơ bảnlà bảo đảm cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân, thựchiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả. Củng cố và kiện toàn hệ thống tổchức quản lý Nhà nước về Dược từ trung ương đến địa phương.

Quihoạch và tổ chức lại ngành Công nghiệp Dược theo hướng tập trung, chuyên mônhoá và đầu tư có trọng điểm, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Đến năm 2010 tất cảcác cơ sở sản xuất dược phẩm phải đạt tiêu chuẩn GMP. Hiện đại hoá mạng lướiphân phối thuốc, chú trọng địa bàn nông thôn, miền núi và vùng sâu.

Hoànchỉnh hệ thống văn bản pháp qui về trang thiết bị y tế, kiện toàn về tổ chức vàxây dựng các trung tâm dịch vụ kỹ thuật trang thiết bị y tế. Đầu tư trang bịhiện đại theo tuyến kỹ thuật của hệ thống phòng bệnh, khám chữa bệnh. Pháttriển nền công nghiệp trang thiết bị y tế ở Việt Nam.

k. Phát triển khoa học công nghệ và thông tin y tế:

Từngbước hiện đại hoá kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hoá sinh, lý sinh,miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử. Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi,chỉnh hình, vi phẫu, thay thế và ghép phủ tạng. Xây dựng một số labo chuẩn và 3trung tâm chuyên sâu ở 3 miền Bắc, Trung và Nam về kiểm nghiệm chất lượng, vệsinh an toàn thực phẩm.

Pháttriển công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ gen, công nghệ nhân giống vànuôi cấy mô phục vụ cho sản xuất thuốc, sản xuất các vắc xin, chế phẩm sinh họccho chẩn đoán và điều trị. Phát triển công nghệ tự động hoá trong sản xuấttrang thiết bị y tế chủ yếu, xử lý chất thải bệnh viện, điều hành quản lý bệnhviện.

Tiếptục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của 2 trung tâm y tế chuyên sâutại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, sớm triển khai trung tâm y tế chuyên sâutại Huế và Đà Nẵng, các trung tâm y tế vùng khác.

Củngcố hệ thống báo cáo thống kê, thông tin quản lý và cung cấp các thông tin kịpthời với độ tin cậy cao cho công tác quản lý ở các cấp.

l. Xã hội hóa công tác y tế:

Tiếptục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 90/CP của Chính phủ ngày 21/8/1997 về"Phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, vănhóa". Lồng ghép các yêu cầu bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân trongcác chính sách vĩ mô về kinh tế, xã hội, các chương trình, dự án phát triển sảnxuất, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo.

Đadạng hóa các loại hình chăm sóc sức khoẻ, tìm kiếm và khai thác các nguồn đầu tưkhác nhau cho y tế như bảo hiểm y tế tự nguyện, viện trợ nước ngoài v.v.... Xâydựng các điển hình tiên tiến về vệ sinh môi trường, an toàn cộng đồng.

Tiếptục củng cố và phát triển các trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ cáctỉnh, thành phố. Phát triển mạng lưới tuyên truyền viên đến xã. Sử dụng cácbiện pháp và hình thức truyền thông phù hợp để mọi tầng lớp nhân dân và các tổchức quần chúng tự nguyện tham gia và đóng góp vào việc bảo vệ sức khoẻ chochính bản thân mình và cộng đồng.

3- Kinh phí thực hiện:

a)Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao thực hiện Chiến lược chăm sóc và bảo vệsức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010. Bộ Y tế xây dựng dự toán gửi Bộ Tàichính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, cân đối vào ngân sách hàng năm trìnhChính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

b)Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động bố trí ngânsách hàng năm của địa phương để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ chăm sóc sứckhoẻ nhân dân trên địa bàn.

4- Thời gian thực hiện Chương trình: từ năm 2001 đến năm 2010.

Điều 2.Bộ Y tế là cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình, phối hợp với các Bộ, ngànhliên quan (Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thuỷsản, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Thương mại, Giáo dục vàĐào tạo, Văn hoá - Thông tin, Công an) trong việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫnkiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hàng năm để báocáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình vào giữa năm2005 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2010.

Điều 3.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4.Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan có liên quan, Chủ tịchUỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=23522&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận