Văn bản pháp luật: Quyết định 43/2000/QĐ-UBCK3

Nguyễn Đức Quang
Toàn quốc
Công báo số 32/2000;
Quyết định 43/2000/QĐ-UBCK3
Quyết định
29/06/2000
14/06/2000

Tóm tắt nội dung

Về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27/3/1999 của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.

Chủ tịch
2.000
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Toàn văn

No tile

QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế Lưu ký,

thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèmtheo Quyết định

số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27/3/1999 của Chủ tịch Uỷ banchứng khoán Nhà nước.

 

CHỦ TỊCH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 của Chính phủ về việcthành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;

Căn cứ nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ vềchứng khoán và thị trường chứng khoán;

Căn cứ Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướngchính phủ về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán;

Theo đề nghị của vụ trưởng vụ quản lý kinh doanh chứng khoán,

 

QUYẾT ĐNH:

Điều 1.Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng kýchứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 8năm 1999 của Chủ tịch y ban Chứng khoán Nhà nước nhưsau:

1.1. Khoản 7 Điều 2 được sửa đổi như sau:

7.Ngày làm việc là các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu trong tuần, trừ những ngàynghỉ theo quy định của BộLuật Lao động vàngày nghỉ theo quyết định của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trườnghợp hệ thống máy tính bị sự cố và những trường hợp bất khả kháng.

1.2. Điều 4 được sửa đổi như sau:

1.Công ty chứng khoán đượcy ban Chứng khoánNhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với một hoặc một sốloại hình kinh doanh quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 29 Nghị định số48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứngkhoán mặc nhiên được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động lưu kýchứng khoán.

2.Trong vòng 15 ngày sau khi Công ty chứng khoán nộp đủ hồ sơ xin cấp Giấy phéphoạt động lưu ký chứng khoán và nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định, Uỷ banChứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán cho Công tychứng khoán.

3.Hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này baogồm:

a)Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán theo Phụ lục 01/LK;

b)Văn bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động lưu ký chứngkhoán của Công ty chứng khoán;

c)Danh sách nhân viên nghiệp vụ của Công ty chứng khoán đã được cấp giấy phéphành nghề lưu ký chứng khoán;

d)Mẫu con dấu của Công ty chứng khoán, mẫu chữ ký của Giám đốc, thành viên Bangiám đốc phụ trách hoạt động lưu ký của Công ty chứng khoán và mẫu chữ ký củangười đại diện được ủy quyền, mẫu chữ ký của nhân viên nghiệp vụ.

1.3. Điều 7 được sửa đổi như sau:

Chinhánh ngân hàng nước ngoài xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán tạiViệt Nam, ngoài các văn bản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều6 Quy chế này phải nộp thêm các tài liệu sau:

1.Bản sao điều lệ hiện hành của ngân hàng nguyên xứ đã được công chứng;

2.Bản sao giấy phép hoạt động của ngân hàng nguyên xứ; bản sao giấy phép thànhlập và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được công chứng;

3.Bản sao giấy ủy quyền của ngân hàng nguyên xứ cho phép chi nhánh hoạt động lưuký đã được công chứng;

4.Báo cáo tài chính trong hai năm liên tục gần nhất và báo cáo tình hình hoạtđộng lưu ký của ngân hàng nguyên xứ;

5.Những tài liệu khác theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

1.4. Điều 17 được sửa đổi và bổ sung như sau:

1.Các chứng khoán được phép lưu ký hoặc tái lưu ký tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán bao gồm các loại cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹđầu tư và các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết tại Trung tâm giao dịchchứng khoán.

2.Việc lưu ký chứng khoán chỉ thực hiện đối với các chứng khoán đã hoàn tất thủtục đăng ký lưu ký.

1.5. Điều 18 được bổ sung khoản 4 khoản 5 như sau:

4.Mỗi khách hàng chỉ được phép mở tài khoản lưu ký tại trụ sở Chính hay một chinhánh của một thành viên lưu ký:

5.Tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoàimuốn thực hiện các hoạt động mua bán chứng khoán trên Trung tâm giao dịch chứngkhoán phải nộp Đơn xin cấp mã số đăng ký kinh doanh chứng khoán thông qua thànhviên lưu ký nước ngoài theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

1.6. Điều 19 được bổ sung khoản 3 như sau:

3.Thành viên lưu ký có trách nhiệm phải thông báo cho khách hàngngày được phép đặt lệnh giao dịch đối với số chứng khoán ký gửi.

1. 7. Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi như sau:

3.Các chứng khoán niêm yết để được giao dịch trên Trung tâm giao địch chứng khoánphải lưu ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

1.8. Điều 23 được sửa đổi như sau:

Cáctài khoản lưu ký chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy chế này bao gồm:

1.Tài khoản chứng khoán giao địch;

2.Tài khoản tạm ngừng giao dịch;

3.Tài khoản cầm cố,

4.Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch; .

5..Các tài khoản khác.

1.9. Bỏ khoản 2 Điều 24, sửa đổi khoản 3 thành khoản 2 Điều 24 như sau:

2.Trường hợp lưu ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán ngoài quyđịnh tại khoản 1 Điều mà việc lưu ký chứng khoán có hiệu lực khi Trungtâm giao dịch chứng khoán ghi có chứng khoán vào tài khoản chứng khoán giao dịchcủa thành viên lưu ký mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

1.10 Khoản 4, khoản 5 Điều 25 được sửa đổi như sau:

4.Nếu các chứng từ tại khoản 1 Điều này do thành viên lưu ký nộp là phù hợp vớiquy định, Trung tâm giao địch chứng khoán hạch toán số chứng khoán ký gửi vàotài khoản chứng khoán giao dịch và cấp cho thành viên lưu ký có liên quan giấyxác nhận gửi chứng khoán theo Phụ lục 09 CLLK.

5.Sau khi hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản chứng khoán giao dịch,nếu phát hiện chứng khoán không còn giá trị lưu hành, không đủ tiêu chuẩn,không hợp lệ hoặc chữ ký xác nhận chứng chỉ chứng khoán đó là chứ ký giả hoặcchủ ký không có giá trị, thì Trung tâm giao dịch chứng khoán phải hủy bỏ việcký gửi chứng khoán này. Thành viên lưu ký gửi các loại chứng khoán này phảichịu trách nhiệm về mọi tổn thất do việc gửi các chứng khoán đó gây ra.

1.11. Điều 26 được bổ sung khoản 4 như sau.

4.Thời gian chờ rút chứng khoán là 90 ngày kể từ ngày Trung tâm giao dịch chứngkhoán nhận được hồ sơ xin rút chứng khoán hợp lệ. Trong trường hợp chứng khoáncòn giá trị lưu hành dưới 90 ngày, thành viên lưu ký không được phép rút chứngchỉ chứng khoán.

Trongthời gian chờ rút, Trung tâm giao dịch chứng khoán đình chỉ việc chuyển khoảnhoặc chuyển nhượng các chứng khoán yêu cầu rút ra. Trung tâm giao dịch chứngkhoán vẫn nhận thực hiện các quyền phát sinh đối với các chứng khoán đang trongthời gian chờ rút. Việc thực hiện quyền đối với chứng khoán đang trong thờigian chờ rút phải theo các quy định tại Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ vàđăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/ QĐ - UBCK3 ngày 27 tháng 3 năm 1999của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các quy định của Trung tâm giaodịch chứng khoán.

1.12. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi như sau.

1. Đểthực hiện chuyển khoản chứng khoán đã giao dịch theo kết quả bù trừ, Trung tâmgiao dịch chứng khoán mở tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịchcho thành viên lưu ký, tách riêng với tài khoản chứng khoán giao dịch của thànhviên lưu ký đó.

1.13. Điểm b, điểm e khoản 1 Điều 33 được sửa đổi như sau:

b)Giấy đề nghị cầm cố giải tỏa cầm cố theo mẫu do Trung tâm giao dịch chứng khoánquy định

e)Yêu cầu chuyển khoản những chứng khoán cầm cố vào tài khoản cầm cố.

1.14. Điều 34 được sửa đổi như sau:

1.Việc giải tỏa chứng khoán cầm cố được thực hiện theo nguyên tắc và thủ tục sau:

a)Người giải tỏa cầm cố chứng khoán phải là bên nhận cầm cố chứng khoán;

b)Có thể giải tỏa toàn bộ hay một phần chứng khoán cầm cố bằng hình thức chuyểnkhoản;

c)Bên nhận cầm cố phải gửi giấy đề nghị cầm cố - giải tỏa cầm cố chứng khoán choTrung tâm giao dịch chứng khoán theo quy định của Trung tâm giao dịch chứngkhoán.

2.Nếu hồ sơ do bên nhận cầm cố nộp chính xác và đầy đủ thì Trung tâm giao dịchchứng khoán thực hiện giải tỏa việc cầm cố chứng khoán.

3.Sau khi giải tỏa cầm cố chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửithông báo bằng văn bản cho bên nhận cầm cố và bên cầm cố kết quả giải tỏa cầmcố chứng khoán.

1.15. Khoản 1 Điều 37 được sửa đổi như sau.

1.Việc bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán được thực hiện theothời gian biểu do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

1.16. Khoản 1 Điều 38 được sửa đổi như sau:

Việcbù trừ và thanh toán các giao dịch chứng hoán được thực hiện theo các nguyêntắc sau:

1.Việc bù trừ các giao dịch lô chẵn và lô lớn được thực hiện theo phương thứcbù trừ đa phương. Phương thức bù trừ song phương chỉ áp dụng trong một số trườnghợp, một số loại giao dịch nhất định theo quy định của Trung tâm giao tịch chứngkhoán;

2.Việc thanh toán các giao dịch lô lẻ được thực tiện trực tiếp giữa thành viên lưuký là Công ty chứng khoán và nhà đầu tư.

1.17. Khoản 1 Điều 39 được sửa đổi như sau:

1.Thành viên nhận báo cáo giao dịch do Trung tâm giao dịch chứng khoán cungcấp.

1.18. Điều 41 được sửa đổi khoản 1, khoản 2 và bổ sungkhoản 5, khoản 6, khoản 7 như sau:

1.Việc thanh toán các giao dịch chứng khoán phải phù hợp với số lượng chứngkhoán và tiền đã nêu trong các chứng từ thanh toán theo quy định của Trung tâmgiao dịch chứng khoán.

2.Việc thanh toán tiền phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệthống tài khoản của thành viên lưu ký và Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tạimột ngân hàng chỉ định.

Ngânhàng chỉ định là ngân hàng thương mại lớn, có uy tín được Uỷ ban Chứng khoánNhà nước chỉ định trên cơ sở thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thươngmại trong việc mở tài khoản thanh toán cho Trung tâm giao dịch chứng khoán vàthành viên lưu ký để phục vụ cho việc thanh toán các giao dịch chứng khoán.

Ngânhàng chỉ định thanh toán phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Chứngkhoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán trong việc thanh toán cácgiao dịch chứng khoán đã thực hiện tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

5.Việc thanh toán chứng khoán phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thôngqua hệ thống tài khoản của thành viên lưu ký, tài khoản thanh toán bù trừ chứngkhoán đã giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán mở tại Trung tâm giaodịch chứng khoán.

6.Thành viên lưu ký phải đảm bảo chuyển đủ chứng khoán vào tài khoản thanh toánbù trừ chứng khoán đã giao dịch của mình tai Trung tâm giao dịch chứng khoántheo đúng thời gian quy định.

7.Trong trường hợp tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán, các thành viên lưuký có thể hỗ trợ chứng khoán cho các thành viên lưu ký khác hoặc nhận hỗ trợchứng khoán của các thành viên lưu ký khác khi được sự chấp thuận của Trung tâmgiao dịch chứng khoán. Các thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toánchứng khoán phải chịu mọi chi phí, tổn thất phát sinh và sẽ bị xử phạt theo quyđịnh của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán.

1.19. Điều 42 được sửa đổi như sau:

Tấtcả các chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán. Việc đăng ký chứng khoán bao gồm:

1.Đăng ký các chứng khoán mới phát hành;

2.Quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán;

3.Quản lý sổ đăng ký chứng khoán chuyển nhượng, sổ đăng ký chứng khoán cầm cố,

4.Lập danh sách người sở hữu chứng khoán để chuẩn bị đại hội cổ đông hàng năm;

5.Làm dịch vụ gửi thư mời cổ đông và ghi biên bản cho đại hội cổ đông;

6.Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán cổ tức;

7.Thực hiện các nghiệp vụ đăng ký chứng khoán liên quan đến tăng vốn của công typhát hành;

8.Giám sát tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài;

9.Các công việc khác theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

1.20. Khoản 1 Điều 46 được sửa đổi như sau.

1.Tổ chức phát hành phải thông báocho Trung tâm giao dịch chứng khoán về ngày đăng ký cuối cùng chậm nhất là 15ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng. Khi nhận được thông báo của tổ chứcphát hành về ngày đăng ký cuối cùng, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải thôngbáo cho các thành viên lưu ký chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày đăng kýcuối cùng.

1.21. Khoản 1 Điều 47 được sửa đổi như sau:

1.Trong trường hợp danh sách người sở hữu chứng khoán do thành viên lưu kýnộp không tầy đủ thông tin hoặc thông tin không chính xác theo quy định tạikhoản 3 Điều 46 Quy chế này, trung tâm giao dịch chứng khoán chỉ chấp nhậnnhững phần danh sách có thông tin đầy đủ, chính xác và trả lại thành viên lưuký những phần danh sách có thông tin không đầy đủ, chính xác để thành viên lưuký chỉnh sửa cho phù hợp. Thành viên lưu ký phải gửi danh sách được chỉnh sửalên Trung tâm giao dịch chứng khoán chậm nhất là 15 ngày làm việc sau ngày đăngký cuối cùng nếu danh sách chỉnh sửa được sử dụng cho cuộc họp đại hội cổ đôngthường kỳ và 4 ngày làm việc sau ngày đăng ký cuối cùng nếu danh sách chỉnh sửasử dụng cho các mục đích khác của tổ chức phát hành.

1..22. Khoản 2 Điều 61 được sửa đổi như sau:

2.Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán,thành viên lưu ký vi phạm có nghĩa vụ hoàn trả cho Quỹ hỗ trợ thanh toán đủ số tiền đã sửdụng, mọi tổn thất phát sinh do vi phạm thanh toán kèm theo phạt tính từ ngàysử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán. Lãi phạt được tính trên số tiền chậmtrả và số ngày chậm trả. Lãi suất phạt bằng 1% một ngày trong vòng 5 ngày đầutiên và bằng 6% một ngày kể từ ngày thứ 6. Lãi phạt được chuyển vào Quỹ hỗ trợthanh toán.

Điều 2.Thay Hợp đồng mở tài khoản giữa thành viên lưu ký là ngân hàng và khách hàngđính kèm Phụ lục 08A/LK bằng Hợp đồng mới đính kèm Quyết định này (*).

Điều 3-Hủy bỏ các Phụ lục 13/LK, 14/LK, 15/LK, 16/LK, 17/LK, 18/LK và 19/LK. Các mẫubiểu liên quan do Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.

Điều 4.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đâytrái với Quyết đinh này đều bãi bỏ.

Điều 5.Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Thủ trưởng cácđơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Giám đốc Trung tâm giao dịch chứngkhoán, các thành viên lưu ký và các bên liên quan có trách nhiệm thi hành Quyếtđịnh này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=5546&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận