QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về việc ban hành Quy chế kiểm
soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứLuật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và cơcấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế kiểm soát nội bộ kiểm toán nộibộ Ngân hàng Nhà nước".
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo vàthay thế Quyết định số 93/1999/QĐ-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 1999 ban hành Quychế kiểm soát và kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3.Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngânhàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố trực thuộctrung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ Kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước
(ban hành kèm theo Quyết định số 486/2003/QĐ-NHNN ngày19/5/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạm vi và đối tượng áp dụng: Quy chế này quy định việc tổ chức thựchiện công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ trong hệ thống Ngân hàng nhà nước.
Điều 2.Trong Quy chế này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1.Đơn vị là các vụ, cục, Sở Giao địch, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, đơn vị sựnghiệp và văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước:
2.Kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là kiểm soát.nội bộ) lý việc cáccá nhân hoặc Bộ phận kiểm soát chuyên trách tại đơn vi kiểm tra trực thực hiệncông việc của từng cá nhân, đơn vị nhằm đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện cóhiệu quả các mục tiêu đề ra trong từng đơn vị.
3.Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là kiểm toán nội bộ) là việc xemxét, đánh giá một cách độc lập tính đầy đủ, hiệu quả của hệ thống Kiểm soát nộibộ; tính trung thực, chính xác, đầy đủ của các thông tin trên báo cáo tàichính, báo cáo nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước và chất lượng thực hiện nhiệm vụ đượcgiao của các đơn vị.
4.Nguyên tắc kiểm soát kép: là yêu cầu trong việc phân công nhiệm vụ tại đơn vị,có ít nhất hai người thực hiện và kiểm tra đối với một công việc, đảm bảo antoàn tài sản và hiệu quả công tác.
Điều 3.Mục tiêu kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ.
1.Đảm bảo các đơn vị tuân thủ chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quychế và quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, ngăn ngừa những hiện tượngvi phạm hoặc không tuân thủ pháp luật, quy trình nghiệp vụ dẫn đến rủi ro tronghoạt động.
2.Đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định hướng, các biệnpháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả.
3.Xác định, đánh giá tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của các thống tin trên báocáo tài chính và báo cáo nghiệp vụ của các đơn vị.
4.Bảo vệ an toàn tái sản và uy tín của Ngân hàng Nhà nước,
5.Kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc sửa đổi, bổ sung hoặcban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tàisản, tăng hiệu quả hoạt động.
Chương II
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Điều 4.Kiểm soát nội bộ phải được tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục trong từngcông việc của cá nhân, phòng, ban và cán bộ lãnh đạo tại mỗi đơn vị.
Điều 5.Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao để tổ chức kiểm soátnội bộ đầy đủ, có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước Thống đốc về chất lượng hoạtđộng kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
Điều 6.Nội dung hoạt động kiểm soát nội bộ.
1.Ban hành quy chế làm việc của lãnh đạo đơn vị,quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng cán bộ lãnh đạo trong điều hànhvà xử lý công việc. Thủ trưởng đơn vị thực hiện ủy quyền và phân cấp tráchnhiệm duy trì công tác kiểm soát nội bộ cho từng phòng, ban trong đơn vị, nhằmkiểm soát toàn diện hoạt động của đơn vị.
2.Phổ biến thường xuyên, kịp thời, đầy đủ các văn bản chế độ của Nhà nước liênquan đến hoạt động ngân hàng, cơ chế, quy chế và quy trình nghiệp vụ của Ngânhàng Nhà nước đến tất cả cán bộ, nhân viên trong đơn vị
3.Phân công nhiệm vụ và trách nhiệm của các phòng ban, cá nhân trong đơn vị dựatrên nguyên tắc kiểm soát kép, đảm bảo mọi công việc đều có người thực hiện vàngười kiểm tra lại. Mỗi cá nhân, phòng ban đều phải tự kiểm soát và tự chịutrách nhiệm về công việc được giao, đảm bảo hiệu quả công việc, tuân thủ phápluật, quy chế và quy trình nghiệp vụ.
4.Lãnh đạo từng cấp của đơn vị phải đánh giá mức độ rủi ro của từng nghiệp vụ đểđể ra các biện pháp kiểm soát phù hợp: giám sát, kiểm soát trước kiểm soát sau,kiểm soát đột xuất.
5.Quy định cụ thể chế độ thông tin báo cáo nội bộ, chế độ dân chủ và chế độ côngkhai tài chính trong đơn vị.
Điều 7.Phòng (bộ phận) kiểm soát nội bộ (tại các đơn vị có tổ chức phòng hoặc bộ phậnkiểm soát nội bộ riêng) chịu sự quản lý trực tiếp của thủ trưởng đơn vị, giúpthủ trưởng đơn vị tổ chức và thực hiện việc kiểm soát nội bộ trên mọi lĩnh vựchoạt động của đơn vị; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Vụ Tổng kiểm soát quytrình, phương pháp kiểm soát.
Điều 8.Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm soát viên tại đơn vị cóvai trò độc lập tương đối khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát.
Chương III
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 9.Vụ Tổng kiểmsoát thực hiện kiểm toán nội bộ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,chịu trách nhiệm trước Thống đốc về những kết luận và kiến nghị nêu trong báocáo kiểm toán nội bộ.
Điều 10.Nguyên tắc kiểm toán nội bộ.
1.Tuân thủ pháp luật, quy chế, quy trình nghiệp vụ và nội dung chương trình kiểmtoán đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
2.Đảm bảo tính độc lập, trung thực, khách quan và giữ bí mật Nhà nước, bí mật củađơn vị được kiểm toán.
3.Không gây cản trở hoạt động và can thiệp vào công việc điều hành của đơn vị đượckiểm toán.
Điều 11.Phạm vi kiểm toán nội bộ.
1.Kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
2.Kiểm toán tuân thủ đối với các đơn vị.
3.Kiểm toán hoạt động, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị nhằmđạt mục tiêu chung của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12.Kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểmtoán báo cáo tài chính là việc các Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước tiến hànhxem xét, đánh giá một cách độc lập báo cáo tài chính và các thông tin liên quanđến báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước để xác nhận tính chính xác tínhtrung thực, tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với các nguyên tắc, chế độ hạch toánkế toán, quản lý tài chính, xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước và của Ngânhàng Nhà nước:
Điều 13.Kiểm toán tuân thủ.
Kiểmtoán tuân thủ là việc các Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào các quyđịnh hiện hành của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước và tình hình thực hiện củađơn vị để xem xét, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, quy chế, cơ chế và quytrình nghiệp vụ của đơn vị được kiểm toán nhằm phát hiện sự vi phạm quy định,sai phạm trong điều hành, quản lý, ngăn chặn rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Điều 14.Kiểm toán hoạt động.
Kiểmtoán hoạt động là việc các Kiểm soát viên. Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào hồ sơ,tài liệu tiến hành xem xét, đánh giá một cách độc lập việc triển khai thực hiệnnhiệm vụ của một đơn vị trên các mặt: tổ chức, quản lý, điều hành, sử dụng cácnguồn lực và biện pháp hành chính, kỹ thuật nghiệp vụ để hoàn thành mục tiêu,qua đó đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Điều 15.Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ.
1.Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm chỉ đạo điều hành công việc chung củaĐoàn, đảm bảo hoàn thành kế hoạch kiểm toán.
2.Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và các đơn vị liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu,thông tin thuộc phạm vi đợt kiểm toán.
3.Xử lý kịp thời những vướng mắc với đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểmtoán, trong phạm vi thẩm quyền và báo cáo ngay cho Lãnh đạo Vụ Tổng kiểm soátnhững vấn đề nghiêm trọng.
4.Tổng hợp, lập báo cáo kiểm toán và thông qua báo cáo kiểm toán tại đơn vị đượckiểm toán; chịu trách nhiệm trước Thống đốc và Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát vềkết luận kiểm toán của đoàn; tập hợp và lưu giữ hồ sơ kiểm toán.
Điều 16.Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị được kiểm toán nội bộ.
1.Chấp hành quyết định kiểm toán nội bộ.
2.Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ tài liệu và phương tiện phục vụ cuộc kiểm toánnội bộ.
3.Chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ chính xác của mọi tài liệu đã cungcấp cho Đoàn kiểm toán nội bộ.
4.Được quyền giải trình, báo cáo với Đoàn kiểm toán về kết luận của Đoàn kiểmtoán hoặc bảo lưu ý kiến trình cấp cóthẩm quyền nếu không thống nhất với Đoàn kiểm toán.
5.Tổ chức thực hiện các kiến nghị và báo cáo tình hình thực hiện các kết luận,kiến nghị của Đoàn kiểm toán bằng văn bản cho Thống đốc qua Vụ Tổng kiểm soát.
Điều 17.Trách nhiệm và quyền hạn của Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước:
1.Ban hành hoặc trình Thống đốc ban hành các quy trình về kiểm toán nội bộ Ngânhàng Nhà nước.
2.Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán nội bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhànước phê duyệt.
3.Được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền ký Quyết định thành lập các đoànkiểm toán nội bộ theo kế hoạch đã đượcThống đốc phê duyệt, trừ các đoàn kiểm toán tại các vụ, cục, ngân hàng Trung ương.
4.Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại quy chế tổ chức và hoạt đông của VụTổng kiểm soát
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc thực hiệnQuy chế này.
Điều 19. Việcbổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.