Văn bản pháp luật: Quyết định 58/2002/QĐ-TTg

Phan Văn Khải
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Quyết định 58/2002/QĐ-TTg
Quyết định
Hết hiệu lực toàn bộ
11/05/2002
26/04/2002

Tóm tắt nội dung

Về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và Tổng công ty nhà nước

Thủ tướng
2.002
Thủ tướng Chính phủ

Toàn văn

Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại

doanh nghiệp nhà nước và Tổng công ty nhà nước

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hànhTrung ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng caohiệu quả doanh nghiệp nhà nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhànước và Tổng công ty nhà nước.

Điều 2. Đốitượng áp dụng của Quyết định này bao gồm doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanhnghiệp thành viên của các Tổng công ty nhà nước và các Tổng công ty nhà nướchiện có.

Điều 3.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Những quy địnhtrước đây trái với tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và Tổngcông ty nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hộiđồng quản trị Tổng công ty 91 có trách nhiệm căn cứ vào Quyết định này, xâydựng Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, Tổng công ty nhà nước trựcthuộc mình quản lý, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

BanChỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, địaphương, Tổng công ty 91 xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể sắp xếp doanhnghiệp nhà nước đã được phê duyệt theo đúng tiến độ đề ra./.

 

TIÊU CHÍ, DANH MỤC PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

VÀ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 58/2002/QĐ-TTg

ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)

A. Doanh nghiệp nhà nước (gồm doanh nghiệp nhà nước độc lập và doanh nghiệpthành viên của các Tổng công ty nhà nước).

I. Nhà nước nắm giữ 100% vốn đối với những doanh nghiệp nhà nướchoạt động trong các ngành, lĩnh vực sau:

1.Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.

1.1.Những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền nhà nước:

Sảnxuất, cung ứng vật liệu nổ;

Sảnxuất, cung ứng hoá chất độc;

Sảnxuất, cung ứng chất phóng xạ;

Hệthống truyền tải điện quốc gia;

Mạngtrục thông tin quốc gia và quốc tế;

Sảnxuất thuốc lá điếu.

1.2.Những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện sau:vốn nhà nước từ 20 tỷ đồng trở lên; mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quâncủa 3 năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; đi đầu trong việc ứng dụng côngnghệ mũi nhọn, công nghệ cao; góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô và hoạtđộng trong những ngành, lĩnh vực sau:

Sảnxuất điện;

Khaithác các khoáng sản quan trọng:

Dầuthô và khí tự nhiên;

Than;

Bôxít;

Quặngđồng;

Quặngthiếc;

Quặngcó chất phóng xạ;

Vàng;

Đáquý.

Sảnxuất một số sản phẩm cơ khí:

Máycông cụ;

Máyđộng lực;

Máymóc, thiết bị phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp;

Thiếtbị kỹ thuật điện và vật liệu điện;

Máycông nghiệp chuyên dụng;

Đóngvà sửa chữa phương tiện vận tải đường biển, đường sắt, đường không.

Sảnxuất thiết bị điện tử;

Côngnghệ thông tin;

Sảnxuất kim loại mầu (thiếc, đồng);

Sảnxuất kim loại đen (gang, thép) trên 100.000 tấn/năm;

Sảnxuất hoá chất cơ bản;

Sảnxuất phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật;

Sảnxuất xi măng công nghệ hiện đại, chất lượng cao, trên 1,5 triệu tấn/năm;

Khaithác, lọc và cung cấp nước sạch ở thành phố;

Côngnghiệp xây dựng;

Sảnxuất một số mặt hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm quan trọng:

Giấyin báo, giấy viết;

Dệt,sợi;

Intrên 3 tỷ trang in thành phẩm quy đổi (13 x 19 cm)/năm;

Sảnxuất muối;

Sảnxuất bia trên 50 triệu lít/năm;

Sảnxuất cồn và rượu trên 10 triệu lít/năm;

Sảnxuất, cung ứng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, hoá dược;

Bánbuôn lương thực;

Bánbuôn xăng dầu;

Vậntải đường không, đường sắt, đường biển;

Dịchvụ viễn thông cơ bản;

Kinhdoanh tiền tệ, bảo hiểm.

1.3.Những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh bảo đảm nhu cầu thiết yếu chophát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào nôngthôn, đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

1.4.Những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có tính chất đặc thù:

Cácnhà xuất bản (trừ xuất bản sách giáo khoa, sách báo chính trị, sách báo chothiếu nhi, sách tiếng dân tộc);

Xổsố kiến thiết;

Mộtsố doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong những ngành quan trọng theo quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ.

2.Những doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong các lĩnh vực :

Inbạc và chứng chỉ có giá;

Điềuhành bay;

Bảođảm hàng hải;

Kiểmsoát và phân phối tần số vô tuyến điện;

Sảnxuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh;

Cácdoanh nghiệp được giao thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt và cácdoanh nghiệp đóng tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp kinh tế vớiquốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

Xuấtbản sách giáo khoa, sách báo chính trị, sách báo cho thiếu nhi, sách tiếng dântộc, phim khoa học, phim thời sự, phim tài liệu, phim cho thiếu nhi;

Kiểmđịnh kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới lớn;

Quảnlý, bảo trì hệ thống đường sắt quốc gia, cảng hàng không;

Quảnlý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thuỷ và bến cảng quan trọng;

Quảnlý, khai thác công trình thuỷ nông đầu nguồn, công trình thuỷ nông có quy môlớn;

Trồngvà bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ;

Thoátnước ở đô thị;

Ánh sáng đường phố.

II. Những doanh nghiệp nhà nước tiến hành đa dạng hoá sở hữu dướicác hình thức: cổ phần hoá, giao doanh nghiệp cho tập thể người lao động hoặcbán doanh nghiệp.

1.Những doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng sốcổ phần của doanh nghiệp.

1.1.Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.

a)Những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có vốn nhà nước từ 10 tỷ đồngtrở lên; mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân của 3 năm trước liền kề từ 1tỷ đồng trở lên; hoạt động trong các ngành, lĩnh vực quy định tại điểm 1.2 mụcI.

b)Những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh khác:

Sảnxuất đường, sữa, dầu ăn thực vật;

Kiểmđịnh hàng hoá;

Incác loại (trừ in nhãn, mác, bao bì);

Dịchvụ hợp tác lao động;

Kinhdoanh mặt bằng hội chợ, triển lãm.

1.2.Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.

Sảnxuất giống gốc cây trồng, vật nuôi và tinh đông;

Dịchvụ đánh bắt hải sản xa bờ;

Kiểmđịnh kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới;

Quảnlý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thuỷ;

Quảnlý, bảo trì bến tầu, bến xe quan trọng;

Quảnlý, khai thác các công trình thuỷ nông.

2.Những doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong một số lĩnh vực quan trọng, khitiến hành cổ phần hoá, Nhà nước không nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần củadoanh nghiệp, nhưng sẽ nắm giữ cổ phần đặc biệt để quyết định một số vấn đềquan trọng, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3.Những doanh nghiệp nhà nước không thuộc điểm 1 và điểm 2 mục này, khi tiến hànhcổ phần hoá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ điều kiện cụ thể của doanhnghiệp quyết định Nhà nước giữ cổ phần ở mức thấp hoặc không giữ cổ phần.

4.Những doanh nghiệp nhà nước có vốn nhà nước từ 5 tỷ đồng trở xuống, không cổphần hoá được, thì thực hiện chuyển đổi sở hữu dưới hình thức giao doanh nghiệpcho tập thể người lao động hoặc bán doanh nghiệp.

III. Những doanh nghiệp nhà nước không thuộc mục I trên đây, hoạtđộng kinh doanh thua lỗ kéo dài hoặc hoạt động công ích không hoàn thành nhiệmvụ được giao, không thực hiện được chuyển đổi sở hữu.

1.Những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.

a)Kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ hai năm liên tiếp nhưng chưa đến mức phảigiải thể, phá sản thì thực hiện biện pháp sáp nhập.

b)Kinh doanh thua lỗ ba năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế bằng 3/4 vốn nhà nướctại doanh nghiệp trở lên, nhưng chưa mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, tuy đãáp dụng các biện pháp tổ chức lại nhưng không thể khắc phục được, thì thực hiệngiải thể.

c)Kinh doanh bị thua lỗ hai năm liên tiếp, không có khả năng trả được các khoảnnợ đến hạn, thì thực hiện phá sản.

2.Những doanh nghiệp hoạt động công ích hai năm liên tiếp không hoàn thành nhiệmvụ được giao, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện sáp nhập,giải thể hoặc phá sản.

B. Tổng công ty nhà nước (gồm Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTgvà Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ).

Tổngcông ty nhà nước phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:     

1.Thuộc các ngành, lĩnh vực : khai thác, chế biến dầu khí và kinh doanh bán buônxăng dầu; sản xuất và cung ứng điện; khai thác, chế biến, cung ứng than, cáckhoáng sản quan trọng; luyện kim; cơ khí chế tạo; sản xuất xi măng; bưu chính,viễn thông, điện tử; hàng không; hàng hải; đường sắt; hoá chất và phân hoá học;sản xuất một số hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm quan trọng (dệt, giấy,muối, cà phê, cao su, chế biến gỗ, rượu, bia, thuốc lá); hoá dược; xây dựng;kinh doanh bán buôn lương thực; ngân hàng; bảo hiểm.

2.Phải có vốn nhà nước từ 500 tỷ đồng trở lên, đối với ngành đặc thù theo quyếtđịnh của Thủ tướng Chính phủ vốn nhà nước có thể thấp hơn, nhưng không dưới 100tỷ đồng.

3.Mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân của 3 năm trước liền kề từ 50 tỷ đồngtrở lên, đối với ngành đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ không dưới10 tỷ đồng.

4.Có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến, chất lượng sản phẩm tốt, hiệu quảcao trong sản xuất kinh doanh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nướcvà quốc tế.

NhữngTổng công ty nhà nước không đáp ứng bốn điều kiện trên, sẽ được sắp xếp lạitheo hướng: sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể./.

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=22493&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận