QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinhtế quốc tế
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Để thực hiện Nghị quyết Bộ Chính trị số 07/NQ-TW ngày 27 tháng 11năm 2001 về hội nhập kinh tế quốc tế;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế và của Bộ trưởng,Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Kiện toàn Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinhtế quốc tế gồm các thành viên sau đây:
Chủtịch Ủy ban: Phó Thủ tướng Chính phủ
PhóChủ tịch Ủy ban: Bộ trưởng Bộ Thương mại
TổngThư ký Ủy ban kiêm Trưởng Đoàn đàm phánChính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế : Thứ trưởng Bộ Thương mại
Ủy viên Thường trực: Phó Chủnhiệm Văn phòng Chính phủ
CácỦy viên:
Thứtrưởng Bộ Ngoại giao
Thứtrưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Thứtrưởng Bộ Tài chính
Thứtrưởng Bộ Tư pháp
Thứtrưởng Bộ Văn hóa - Thông tin
Thứtrưởng Bộ Công nghiệp
Thứtrưởng Bộ Công an
Thứtrưởng Bộ Quốc phòng
Thứtrưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Thứtrưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thứtrưởng Bộ Giao thông vận tải
PhóThống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tổngcục trưởng Tổng cục Hải quan
Tổngcục trưởng Tổng cục Bưu điện
Tổngcục trưởng Tổng cục Du lịch.
Mờicác đại biểu sau đây làm thành viên Ủy ban:
PhóTrưởng Ban Kinh tế Trung ương
PhóChủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
Bộphận thường trực của Ủy ban gồm Chủ tịch, Phó Chủtịch, Tổng Thư ký kiêm Trưởng đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mạiquốc tế và Ủy viên thường trực Ủy ban.
Điều 2.Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinhtế quốc tế có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1.Tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách, chiến lược, kếhoạch, chương trình của Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế trong Hiệp hộicác quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM), Diễn đàn Hợp táckinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); vềđàm phán để gia nhập và hoạt động trong Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),trong các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế, khu vực khác.
2.Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ quyết định các chủ trương và phương án đàmphán chung để làm cơ sở cho việc xây dựng phương án đàm phán của các Bộ, ngànhvà chỉ đạo các đoàn đàm phán của Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế vàcác cuộc đàm phán gia nhập các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực.
3.Giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức phối hợp hoạt động của các Bộ, ngành, địa phươngvà doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; đôn đốc, kiểm traviệc thực hiện các chủ trương, chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạchcủa Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các nghĩa vụ mà nước tađã cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như việc bảo vệ hiệu quả các quyềnvà lợi ích chính đáng của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về kinh tế, thươngmại trong nước để thích ứng với các định chế của các tổ chức kinh tế - thươngmại quốc tế và khu vực mà Việt Nam tham gia.
4.Theo dõi, đánh giá tình hình kinh tế quốc tế và khu vực, báo cáo Thủ tướngChính phủ những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn trong quan hệ kinh tế quốctế, những bài học và kinh nghiệm của các nước trong quá trình tham gia các tổchức kinh tế - thương mại khu vực và quốc tế, đề xuất chủ trương chính sách, cơchế nhằm mở rộng kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại vớicác nước và các tổ chức quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế về hội nhập kinhtế quốc tế của nước ta.
5.Phối hợp với các Bộ, Ban, ngành hữu quan tiếp tục tiến hành rộng rãi công tác tưtưởng, phổ biến, tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế.
6.Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3.Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinhtế quốc tế là cơ quan thuộc Thủ tướng Chính phủ, có con dấu riêng không manghình Quốc huy để dùng cho giao dịch hành chính. Kinh phí hoạt động của Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinhtế quốc tế được cấp từ ngân sách nhà nước thành tài khoản riêng cấp 2 thuộc Vănphòng Chính phủ.
Điều 4.Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinhtế quốc tế do Chủ tịch Ủy ban quyết định.
Điều 5.Bộ máy giúp việc Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinhtế quốc tế là Văn phòng Ủy ban.
Vănphòng Ủy ban có biên chế riêng, có nơilàm việc riêng đặt tại Văn phòng Chính phủ. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban do Chủ tịch Ủy ban quyết định. Biên chế vànhân sự của Văn phòng Ủy ban do Chủ tịch Ủy ban quyết định trên cơ sở đềnghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổchức - Cán bộ Chính phủ và Tổng Thư ký Ủy ban.
Chếđộ quản lý sinh hoạt chính quyền và sinh hoạt đoàn thể của Văn phòng Ủy ban được tổ chức thực hiện nhưđối với một đơn vị của Văn phòng Chính phủ.
Đoànđàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế được thành lập theo quyếtđịnh riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiện toàn tổ chức và hoạt động củacơ quan chuyên trách do mình quản lý về các vấn đề liên quan hội nhập kinh tếquốc tế.
Điều 7.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 31/1998/QĐ-TTgngày 10 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinhtế quốc tế và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 8.Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinhtế quốc tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quanthuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủyban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.