Điều 1.
1. Nguồn thuốc chữa bệnh cho người do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác, học tập ở nước ngoài, du lịch; người nước ngoài xuất, nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam mang theo khi vào Việt Nam hoặc gửi về Việt Nam và thuốc từ Việt Nam gửi ra nước ngoài hoặc mang ra nước ngoài theo người (gọi là thuốc nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch) chỉ được phép nhập khẩu, xuất khẩu để sử dụng cho bản thân và gia đình.
2. Bộ Y tế quy định cụ thể định mức số lượng thuốc nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch. Thuốc nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch vượt quá định mức quy định của Bộ Y tế bị coi là thuốc chữa bệnh nhập khẩu, xuất khẩu trái phép.
Điều 2.
Đối với các thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, hoặc tiền chất dùng làm thuốc khi nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch thực hiện theo quy định của Bộ Y tế Việt nam và chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền của Việt nam.
Điều 3. Nghiêm cấm việc nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch các loại nguyên liệu làm thuốc và các loại thuốc thuộc danh mục thuốc cấm nhập khẩu, xuất khẩu.
Bộ Y tế quy định cụ thể danh mục nguyên liệu làm thuốc và thuốc cấm nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định 111/TTg ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý thuốc chữa bệnh theo đường nhập khẩu phi mậu dịch.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành Quyết định này./