Văn bản pháp luật: Quyết định 78/2000/QĐ-UBCK

Nguyễn Đức Quang
Toàn quốc
Công báo số 9/2001;
Quyết định 78/2000/QĐ-UBCK
Quyết định
14/01/2001
29/12/2000

Tóm tắt nội dung

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Chủ tịch
2.000
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Toàn văn

Công báo số 9/2001

QUYT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế vềtổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

 

CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lýnhà nước của Bộ, quan ngang Bộ;

Căn cứ nghị định số75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Chứngkhoán Nhà nước;

Căn cứ nghị định số48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trườngchứng khoán;

Theo đề nghị của Vụtrưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán,

 

QUYẾT ĐNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điềutrong Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theoQuyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của Chủ tịch Uỷ banChứng khoán Nhà nước như sau:

1. Bổ sung khoản 6, 7 Điều 2 như sau:

6. Bản sao hợp lệ làbản sao có xác nhận của cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan các thẩm quyềnkhác theo quy định của pháp luật.

7. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủcác tài liệu, có nội dung đúng và đủ theo quy định của pháp luật.

2. Bãi bỏ khoản 4Điều 5.

3. Sửa đổi điểmb, d, e và f khoản 1 Điều 6 như sau:

b) Bản sao hợp lệ Giấychứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Biên bảngóp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần chứng khoán, thànhviên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán có từ hai thànhviên trở lên hoặc quyết định giao vốn của tổ chức chủ sở hữu (đối với công tytrách nhiệm hữu hạn chứng khoán một thành viên);

d) Lý lịch tóm tắt củanhững người sau: Các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần chứngkhoán;

- Các thành viên Hộiđồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứngkhoán một thành viên;

- Chủ tịch Hội đồngthành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán có từ hai thành viêntrở lên;

- Các thành viên trongBan kiểm soát (nếu có);

- Giám đốc (Tổng giámđốc) công ty.

e) Danh sách thànhviên Ban giám đốc và các nhân viên kinh doanh của công ty có kèm bản sao hợp lệgiấy phép hành nghề (không kể nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ);

f) Báo cáo tài chính trong 2 nămgần nhất của các bên là pháp nhân góp từ 10% vốn điều lệ của công ty trở lênđối với công ty chứng khoán không xin cấp phép hoạt động tự doanh, từ 5% vốnđiều lệ của công ty trở lên đối với công ty chứng khoán xin cấp phép hoạt độngtự doanh.

4. Bãi bỏ điểm c khoản3 và sửa đổi khoản 1 Điều 7 nhứ sau:

1. Công ty chứng khoánđược thành lập sau khi hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi và sát nhập công typhải xin cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán và thực hiện cácthủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.

5. Sửa đổi khoản 1Điều 8 như sau:

1. Ngoài việc tuân thủcác quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan,công ty chứng khoán phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoánNhà nước trước khi thực hiện các công việc sau: Chuyển trụ sở chính, trụ sở chinhánh; Thay đổi, bổ sung nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh;

- Đổi tên công ty, sửađổi bổ sung điều lệ, thay đổi mức vốn điều lệ.

Trong vòng 15 ngày kểtừ ngày nhận được thông báo của công ty về các thay đổi trên và các tài liệu cóliên quan kèm theo, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bàng văn bản về việcchấp thuận hoặc không chấp thuận. Trong trường hợp không chấp thuận, Uỷ banChứng khoán Nhà nước phải giải thích rõ lý do.

6. Thay Điều 9 bằngĐiều 9 mới như sau:

1. Công ty chứng khoánmuốn lập, đóng chi nhánh, ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Doanhnghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan, phải được sự chấp thuận trướcbằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Hồ sơ xin lập chi nhánh gồm có:

a) Đơn xin phép lậpchi nhánh;

b) Phương án hoạt độngcủa chi nhánh trong năm đầu lập chì nhánh

c) Họ và tên giám đốc chi nhánh vàdanh sách nhân viên tại chi nhánh.

3. Hồ sơ xin đóng cửa chi nhánh gồmcó:

a. Đơn xin phép đóngcửa chi nhánh;

b. Giải trình lý dođóng cửa chi nhánh.

4. Thời hạn chấp thuậnlập, đóng cửa chi nhánh công ty chứng khoán tối đa là 45 ngày kể từ ngày nhậnđủ hồ sơ xin phép.

5. Công ty chứng khoánđược lập các phòng giao dịch chứng khoán tại tỉnh, thành phố có trụ sở chínhhoặc chi nhánh đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật và thoặc lựa chọnmột số pháp nhân làm đại lý nhận lệnh cho công ty tại các tỉnh, thành phố nơicông ty không có trụ sở chính hoặc chưa có chi nhánh.

6. Phòng giao dịch củacông ty chứng khoán theo quy định tại khoản 5 Điều này được phép thực hiện việcmở tài khoản giao dịch chứng khoán, nhận tiền ký quỹ và chứng khoán lưu ký,nhận và truyền lệnh về trụ sở chínhlchi nhánh nơi phòng giao dịch trực thuộc.Phòng giao dịch phải đáp ứng các yêu cầu:

a) Có tối thiểu 1 nhân viên có giấyphép hành nghề kinh doanh chứng khoán;

b) Có thiết bị công bố thông tin;

c) Có cơ sở vật chất tối thiểu để tạmquản lý tiền và chứng khoán trước khi chuyển về trụ sở chínhlchi nhánh của côngty.

7. Đại lý nhận lệnhtheo quy định tại khoản 5 Điều này được tiến hành nhận, sơ kiểm và truyền lệnhvề trụ sở chínhlchi nhánh công ty chứng khoán theo hợp đồng cam kết với công tychứng khoán. Đại lý nhận lệnh không được mở tài khoản giao dịch chứng khoán chokhách hàng, không được nhận tiền ký quỹ cũng như chứng khoán lưu ký của kháchhàng và không được tiến hành bất kỳ hoạt động tư vấn nào với khách hàng. Đại lýnhận lệnh phải đáp ứng các yêu cầu:

a) Có thiết bị công bố thông tin vềgiao dịch cho khách hàng;

b) Nhân viên nhận lệnhvà người có thẩm quyền sơ kiểm lệnh của đại lý phải có chứng chỉ chuyên môn vềchứng khoán và thị trường chứng khoán.

8. Các công ty chứngkhoán phải chiu trách nhiệm về việc lựa chọn đại lý nhận lệnh và hoạt động củađại lý nhận lệnh, đồng thời phải gửi văn bản thông báo địa điểm mở, danh sáchnhững người có thẩm quyền sơ kiểm lệnh kèm theo lý lịch và số chứng minh thư vàdanh sách các nhân viên nhận lệnh tại các phòng giao dịch và các tổ đáp ứng đủcác điều kiện quy định tại khoản 2.b Điều 12;

4. Hợp đồng lao độnghoặc quyết định bổ nhiệm người hành nghề vào làm việc tại công ty chứng khoán;

5. Nhận xét của cơquan nơi người được xét cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán công táctrước đây (nếu có).

13. Thay Điều 14bằng Điều 14 mới như sau: Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề cho công dân nước ngoài gồm:

1. Đơn xin cấp giấyphép hành nghề kinh doanh chứng khoán;

2. Bản sao hộ chiếu,bản sao hợp lệ giấy phép cư trú tại Việt Nam;

3. Bản sao hợp lệ giấyphép lao động cho người nước ngoài do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam cấp;

4. Bản sao hợp lệ cácvăn bằng, chứng chỉ chứng thực trình độ chuyên môn quy định tại khoản 8.b, 8.cĐiều 12;

5. Nhận xét của cơquan nơi người được xét cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán công táctrước đây (nếu có).

14. Thay Điều 15bằng Điều 15 mới như sau.

Công ty chứng khoán,thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu công ty chứng khoán phải nộplệ phí cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán cho nhân viên, người quảnlý công ty theo mức do pháp luật quy định.

15. Bổ sung khoản 3, 4, 5, 6 Điều 16 nhưsau.

3. Giấy phép hành nghềkinh doanh chứng khoán chỉ có giá trị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp Giấyphép hành nghề có thể được gia hạn, thời gian mỗi lần gia hạn là 3 năm.

4. Trước khi hết hạngiấy phép hành nghề 1 tháng, công ty chứng khoán phải gửi đơn xin gia hạn giấyphép hành nghề cho nhân viên của công ty cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Uỷ banChứng khoán Nhà nước tổ chức kiểm tra sát hạch đối với nhân viên của công ty.Sau khi kiểm tra sát hạch, nếu cá nhân đạt yêu cầu kiểm tra, Uỷ ban Chứng khoánNhà nước thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề cho cá nhân.

5. Trong trường hợp ngườihành nghề chuyển sang làm việc cho một công ty chứng khoán khác, công ty nàyphải làm thủ tục xin đổi lại giấy phép hành nghề cho cá nhân đó.

6. Trường hợp giấyphép hành nghề chưa hết hạn, cá nhân được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xét đổilại giấy phép hành nghề không phải tham gia kiểm tra sát hạch. Giấy phép đượcđổi lại chỉ có giá trị trong thời hạn còn lại của giấy phép cũ.

16. Bổ sung khoản 4, 5, 6 Điều 17 nhưsau:

4. Mở tài khoản giao dịch chứng khoántại công ty chứng khoán nơi người hành nghề làm việc.

5. Đưa, yêu cầu haynhận bất cứ khoản thù lao nào trái với nghĩa vụ của mình trong hoạt động hànhnghề chứng khoán.

6. Thực hiện hoặc câukết với khách hàng trong việc đặt, nâng, hạ giá chứng khoán nhằm gây biến độnggiá.

17. Bổ sung khoản 8, 9, 10 Điều 20 như sau:

8. Cung cấp thông tinđầy đủ, trung thực và kịp thời cho khách hàng.

9. Đảm bảo tách biệtgiữa các hoạt động kinh doanh của tổ chức chủ sở hữu công ty chứng khoán vớihoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán; đảm bảo có quy chế tổ chức nội bộchặt .chẽ, tránh xung đột lợi ích giữa công ty, nhân viên của công ty và các tổchức liên quan của công ty với khách hàng và giữa các khách hàng của công tyvới nhau.

10 Công ty chứng khoánphải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động môi giới cho khách hàng và hoạt động tựdoanh của chính công ty, tách biệt giữa hoạt động tự doanh của chính công ty vàhoạt động quản lý danh mục đầu tư.

18. Thay Điều 21bằng Điều 21 mới như sau.

1 Việc mở và quản lý tài khoảncủa khách hàng phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoánvà khách hàng. Ngoài các nội dung do hai bên thỏa thuận phù hợp với các quyđịnh của pháp luật, hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán giữa công tychứng khoán và khách hàng phải bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại Phụ lục8 kèm theo Quyết định này(*).

2. Công ty chứng khoánphải quản lý tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứngkhoán của công ty.

3. Công ty chứng khoánđược quyền lựa chọn ngân hàng thanh toán và gửi thông báo bằng văn bản về ngânhàng thanh toán đó tới Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Công ty chứng khoán phảichuyển toàn bộ số tiền ký quỹ đặt mua chứng khoán của khách hàng vào tài khoảntiền gửi của người đầu tư về giao dịch chứng khoán do công ty mở tại ngân hàngthanh toán và chỉ được lưu giữ tiền của người đầu tư tại tài khoản đã mở tại ngânhàng này.

4. Công ty chứng khoánkhông được tiết lộ các thông tin về tài khoản của khách hàng nếu chưa đượckhách hàng đồng ý bằng văn bản. Quy định này không áp dụng trong trường hợpnhững thông tin này phải báo cáo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâmgiao dịch chứng khoán, Sởgiao dịch chứngkhoán hoặc yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định củapháp luật.

5. Công ty chứng khoánđược làm đại lý phân phối chứng khoán niêm yết và không niêm yết cho các tổchức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ thực hiện theo các quy định của Bộ Tài chính.

6. Công ty chứng khoánphải ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện việc quản lý danhmục đầu tư do khách hàng ủy thác.

Ngoài các nội dung dohai bên thỏa thuận phù hợp với các quy định của pháp luật, hợp đồng quản lýdanh mục đầu tư giữa công ty chứng khoán và khách hàng phải bao gồm các nộidung cơ bản quy định tại Phụ lục 10 kèm theo Quyết định này(*) .

7. Công ty chứng khoánphải mở tài khoản đứng tên công ty cho khách hàng ủy thác đầu tư tại một ngânhàng do hai bên thỏa thuận và chỉ được sử dụng tiền trong tài khoản theo đúngnhững quy định trong hợp đồng quản lý danh mục đầu tư mà công ty đã ký kết vớikhách hàng hoặc theo chỉ thị bằng văn bản của khách hàng.

8. Công ty chứng khoánphải thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp có biến động bất thường vềgiá cả chứng khoán trong danh mục đầu tư của khách hàng và lập các báo cáo địnhkỳ liên quan tới việc đầu tư cho từng khách hàng.

19. Sửa đổi khoản 1, 3 và bổsung khoản 5 Điều 23 như sau:

1. Sử dụng quá 50% vốnđiều lệ để mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định (đối với công ty chứngkhoán được cấp phép hoạt động tự doanh); sử dụng quá 75% vốn điều lệ để mua sắmtrang thiết bị và tài sản cố định (đối với công ty chứng khoán không được cấpphép hoạt động tự doanh);

2. Đầu tư vượt quá mức15% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công ty không niêm yết hoặc gópvốn vượt quá 15% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn;

5. Đầu tư vào cổ phiếucủa công ty mẹ; 20. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 24 như sau.

a) Vượt mức quy địnhtài khoản 1 Điều 23 thì phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạntối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày vượt mức quy định và áp dụng tất cả cácbiện pháp cần thiết (tăng vốn điều lệ hoặc bán tài sản) để tuân thủ hạn mứctrong thời hạn tối đa là 3 tháng.

21. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 28 như sau.

a) Báo cáo tình hìnhhoạt động năm, những thay đổi trong cơ cấu sở hữu của công ty chứng khoán hoặccơ cấu sở hữu của tổ chức chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoánmột thành viên nếu tổ chức chủ sở hữu là công ty cổ phần và những quyết địnhquan trọng về tổ chức và hoạt động trong năm.

22. Bổ sung khoản 6 Điều 28 như sau:

6. Báo cáo hàng tháng:

Hàng tháng, công tychứng khoán phải lập báo cáo về vốn khả dụng và báo cáo tình hình hoạt độngtrong tháng thành 2 bản gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (Vụ Quản lý kinh doanhchứng khoán) và Trung tâm giao dịch chứng khoán trong vòng 5 ngày đầu của thángtiếp theo.

23. Bổ sung đoạncuối Điều 29 như sau: Ngoài các trường hợp báo cáo đột xuất nêu trên, trong những trườnghợp cần thiết, nhằm bảo, vệ lợi ích chung và lợi ích của người đầu tư, Uỷ banChứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể yêu cầu công tychứng khoán báo cáo bằng văn bản các thông tin về tổ chức và hoạt động của côngty.

24. Sửa đổi Điều 34như sau:

Ngoài các quy địnhtrong Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan, việc giảithề công ty chứng khoán phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trướcbằng văn bản.

25. Hủy các Phụ lục số 1, 2, 4,5, 6, 7, 8, 9 ban hành kèm theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày13/10/1998 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và ban hành kèm theo Quyếtđịnh này các Phụ lục số 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11(*)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng VụQuản lý kinh doanh chứng khoán, thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoánNhà nước, các Trung tâm giao dịch chứng khoán, các công ty chứng khoán và cácbên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=4806&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận