QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉthị số 58-CT/TW
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triểncông nghệ thông tin trong
sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn2001 - 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Chỉ thị số58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thôngtin trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001 - 2005;
Xét đề nghị của Bộtrưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Phê duyệt Chương trình hànhđộng triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trịvề đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp côngnghiệp hóa và hiện đại hóa với các nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu ứngdụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) ở nước ta trong giai đoạn 2001 -2010 và giai đoạn 2001 - 2005.
1. Mục tiêu đến năm2010: công nghệ thông tin Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đượcứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực; công nghiệp công nghệ thông tin trở thànhngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, có tỷ trọng đóng góp cho tăngtrưởng GDP ngày càng tăng.
Mạng thông tin quốcgia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ. Tỷlệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình thế giới.
2. Mục tiêu đến năm2005: công nghệ thông tin Việt Nam đạt được trình độ trung bình trong khu vựcvới 1,5% dân số thuê bao sử dụng Internet. Công nghiệp công nghệ thông tin đạttốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 20 - 25%, giá trị sản lượng phầnmềm khoảng 500 triệu USD/năm.
Đào tạo trên 50.000chuyên gia về CNTT ở các trình độ khác nhau, trong đó có 25.000 chuyên gia vềCNTT trình độ cao và lập trình viên chuyên nghiệp, thông thạo ngoại ngữ để phụcvụ cho CNTT; từng bước phổ cập sử dụng máy tính và Internet ở bậc trung học phổthông.
II. Một số biệnpháp chủ yếu và chương trình trọng điểm.
1. Các biện pháp chủyếu:
a) Tổ chức quán triệtnội dung và tinh thần Chỉ thị 58-CT/TW, nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạocác cấp, các ngành và của toàn xã hội về vị trí, vai trò của CNTT trong tiếntrình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b) Xây dựng và triểnkhai kế hoạch tổng thể, kế hoạch của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị về ứngdụng và phát triển CNTT.
c) Huy động mọi nguồnlực để tăng đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT.
d) Hoàn thiện khungpháp lý, cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi cao cho ứngdụng và phát triển CNTT. Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ và có hiệu quả cácdự án CNTT.
đ) Thành lập Ban Chỉđạo do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường làm Trưởng ban để giúpThủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW; tăng cường, đổimới công tác quản lý nhà nước, sớm kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý về viễnthông và CNTT để thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực này.
2. Triển khai các chươngtrình trọng điểm:
Chương trình "Xâydựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng viễn thông và Internet", do Tổng cục Bưuđiện chủ trì, nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet hiện đại, đápứng nhu cầu về dải thông và tốc độ đường truyền cho ứng dụng và phát triểnCNTT; đạt trình độ các nước trong khu vực về chất lượng, giá cả và tiện nghi sửdụng.
Chương trình"Phát triển nguồn nhân lực về CNTT" do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủtrì, nhằm đào tạo các chuyên gia, chuyên viên, lập trình viên chất lượng cao ởmọi trình độ đáp ứng các yêu cầu của ứng dụng và phát triển CNTT, phục vụ chonhu cầu trong nước và nhu cầu xuất khẩu lao động.
Chương trình "Xâydựng và phát triển công nghiệp phần mềm", do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môitrường chủ trì, nhằm xây dựng ngành công nghiệp phần mềm thành một ngành kinhtế mũi nhọn.
Chương trình "Xâydựng và phát triển công nghiệp phần cứng", do Bộ Công nghiệp chủ trì, nhằmxây dựng và phát triển ngành công nghiệp này đáp ứng ngày càng tăng thị trườngnội địa và xuất khẩu, nâng chất lượng máy móc, thiết bị CNTT lắp ráp hoặc sảnxuất trong nước đạt các tiêu chuẩn quốc tế.
III. Trách nhiệmcủa các Bộ, ngành, địa phương:
1. Các Bộ, ngành vàđịa phương phải xây dựng và triển khai thực hiện có kết quả và hiệu quả kếhoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm về ứng dụng và phát triển CNTT như một bộ phậnưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị mình.
2. Bộ Khoa học, Côngnghệ và Môi trường chủ trì:
Xây dựng và tổng hợpkế hoạch 5 năm và hàng năm về ứng dụng và phát triển CNTT ở Việt Nam; hướng dẫncác Bộ, ngành và địa phương tổ chức và giám sát việc thực hiện kế hoạch ứngdụng và phát triển CNTT giai đoạn 2001 - 2005;
Xây dựng và trình banhành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy trình và quy phạm liên quanđến việc ứng dụng và phát triển CNTT;
Ban hành tiêu chuẩnhóa trong lĩnh vực CNTT để làm cơ sở cho việc ứng dụng rộng rãi và phát triểnCNTT; tổ chức đánh giá các sản phẩm và dịch vụ CNTT nội địa đạt chất lượng vàphù hợp với yêu cầu trong nước.
Cùng Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội tìm kiếm thị trường và xây dựng các biện pháp thúc đẩy xuất khẩulao động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
3. Bộ Kế hoạch và Đầutư chủ trì:
Cân đối, tổng hợp cácnguồn lực trong kế hoạch nhà nước 5 năm và hàng năm về ứng dụng và phát triểnCNTT, đào tạo nhân lực.
Xây dựng các giải pháptriển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứngdụng và phát triển CNTT, đào tạo nhân lực; xây dựng các biện pháp khuyến khíchđầu tư nước ngoài vào lĩnh vực phát triển CNTT, thúc đẩy và khuyến khích (trướchết là đối với các đơn vị hưởng ngân sách nhà nước) sử dụng các sản phẩm vàdịch vụ công nghệ thông tin trong nước đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượngphù hợp với điều kiện Việt Nam, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong nước trongviệc tham gia các dự án về CNTT; đảm bảo đầu tư đầy đủ và đúng tiến độ cho cácdự án ứng dụng và phát triển CNTT đã được phê duyệt. Tập trung đầu tư cho pháttriển CNTT tại các khu công nghệ cao, trước mắt là tại Hà Nội, thành phố Hồ ChíMinh và một số thành phố lớn khác khi có đủ các điều kiện.
4. Bộ Tài chính: xâydựng cơ chế, chính sách theo hướng tạo điều kiện thuận lợi và ưu tiên trongviệc bố trí kinh phí để thực hiện ứng dụng và phát triển CNTT của các Bộ, ngànhvà địa phương.
5. Bộ Giáo dục và Đàotạo: xây dựng và giám sát việc triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực,trong đó có kế hoạch cử cán bộ, chuyên gia và sinh viên đi đào tạo về CNTT tạicác nước tiên tiến; triển khai mạnh chương trình giảng dạy và ứng dụng tin họctrong giáo dục và đào tạo các cấp.
Xây dựng các biện phápcụ thể nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, cácchuyên gia về CNTT nước ngoài tham gia đào tạo nhân lực về công nghệ thông tin.
Xây dựng và thực hiệndự án phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, mở rộng kết nốiInternet tới các cơ sở đào tạo.
6. Bộ Văn hóa - Thôngtin : rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến việc bảohộ quyền tác giả đối với sản phẩm phần mềm; ban hành theo thẩm quyền hoặc trìnhcơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung về lĩnh vực nàynhằm góp phần tạo môi trường pháp lý lành mạnh, tin cậy cho ứng dụng và pháttriển CNTT; chấn chỉnh và tăng cường khả năng, hiệu quả hoạt động của các cơquan quản lý và thực thi quyền tác giả đối với phần mềm; tuyên truyền, phổbiến, giáo dục nâng cao dân trí, ý thức tuân thủ pháp luật về quyền tác giảphần mềm. Hướng dẫn, cải tiến những quy định có liên quan đến xuất bản, xuất,nhập khẩu phần mềm.
7. Bộ Thương mại: tổchức triển khai các biện pháp xúc tiến thương mại để hỗ trợ các doanh nghiệptìm kiếm thị trường trong nước và xuất khẩu sản phẩm CNTT; khuyến khích các tổchức, doanh nghiệp nước ngoài có các hoạt động hợp tác, kinh doanh và hỗ trợcác doanh nghiệp Việt Nam trong việc phát triển CNTT; triển khai kế hoạch pháttriển thương mại điện tử của Việt Nam và chuẩn bị tích cực tham gia dự án vềthương mại điện tử của ASEAN và các tổ chức kinh tế khu vực, quốc tế.
8. Bộ Công an: banhành các quy định và các giải pháp về bảo đảm an ninh và an toàn thông tin dữliệu quốc gia; phối hợp với Bộ Tư pháp, dự thảo, đề xuất bổ sung các điều khoảnvề "các tội phạm máy tính" trong Bộ Luật Hình sự; xây dựng kế hoạchbảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho các cổng Internet để đảm bảo đầy đủ cácdịch vụ Internet cho phát triển CNTT.
9. Bộ Ngoại giao: xâydựng các biện pháp mở rộng các quan hệ trong hoạt động đối ngoại nhằm góp phầnđẩy mạnh phát triển CNTT ở nước ta; tạo điều kiện thuận lợi thực hiện chínhsách khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, kinh doanh và tham giacác dự án ứng dụng và phát triển CNTT trong nước.
10. Ban Tổ chức - Cánbộ Chính phủ : xây dựng phương án kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý về viễnthông và CNTT để thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực này; xây dựng tiêuchuẩn ngành nghề, chức danh, chế độ đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn về CNTT;tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng về CNTT cho công chức, viên chức tronghệ thống Đảng và Nhà nước các cấp.
11. Tổng cục Bưu điện:xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng thôngtin quốc gia, phát triển nhanh mạng Internet Việt Nam, đặc biệt là sớm hìnhthành các siêu lộ thông tin trong nước và liên kết với các nước trong khu vựcvà quốc tế; xây dựng và trình Chính phủ cơ chế trợ giá đối với việc sử dụng cácdịch vụ Internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trong hệ thống giáo dục quốcdân và các viện nghiên cứu. Hoàn thiện chính sách và biện pháp cụ thể nhằm thúcđẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông vàInternet.
Tổng công ty Bưu chínhViễn thông Việt Nam: bảo đảm cung cấp đầy đủ và thuận lợi các dịch vụ viễnthông và Internet cho người sử dụng với chất lượng cao, từ năm 2001 giá cướcthấp hơn hoặc tương đương với các nước trong khu vực; bảo đảm kỹ thuật kết nốitrực tiếp với Internet quốc tế cho các khu công nghiệp phần mềm tập trung.
12. Tổng cục Thống kê:xây dựng các danh mục thống kê về CNTT và công nghiệp CNTT. Xây dựng hệ thốngtin thống kê về CNTT và công nghiệp CNTT. Đảm bảo chế độ báo cáo thống kê thườngxuyên CNTT và công nghiệp CNTT.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thihành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ đạo, các Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủyban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.